QUỐC HỘI
------------
Luật số:
50/2014/QH13
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
LUẬT XÂY DỰNG
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật xây dựng.
CHƯƠNG
I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định về quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của
cơ quan, tổ chức, cá nhân và quản lý nhà nước trong hoạt động đầu tư xây dựng.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Luật
này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước; tổ chức, cá nhân nước
ngoài hoạt động đầu tư xây dựng trên lãnh thổ Việt Nam.
Trường
hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy
định khác với quy định của Luật này thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế
đó.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
1. Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng là tài liệu trình
bày các nội dung nghiên cứu sơ bộ về sự cần thiết, tính khả thi và hiệu quả của
việc đầu tư xây dựng, làm cơ sở xem xét, quyết định chủ trương đầu tư xây dựng.
2. Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng là tài liệu trình bày
các nội dung nghiên cứu về sự cần thiết, mức độ khả thi và hiệu quả của việc
đầu tư xây dựng theo phương án thiết kế cơ sở được lựa chọn, làm cơ sở xem xét,
quyết định đầu tư xây dựng.
3. Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng là tài liệu trình bày
các nội dung về sự cần thiết, mức độ khả thi và hiệu quả của việc đầu tư xây
dựng theo phương án thiết kế bản vẽ thi công xây dựng công trình quy mô nhỏ,
làm cơ sở xem xét, quyết định đầu tư xây dựng.
4. Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành là Bộ được giao nhiệm
vụ quản lý, thực hiện đầu tư xây dựng công trình thuộc chuyên ngành xây dựng do
mình quản lý.
5. Chỉ giới đường đỏ là đường ranh giới được xác định trên bản đồ quy
hoạch và thực địa để phân định ranh giới giữa phần đất được xây dựng công trình
và phần đất được dành cho đường giao thông hoặc công trình hạ tầng kỹ thuật,
không gian công cộng khác.
6. Chỉ giới xây dựng là đường giới hạn cho
phép xây dựng công trình chính trên thửa đất.
7. Chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch xây dựng
là chỉ tiêu để quản lý phát triển không gian, kiến trúc được xác định cụ thể
cho một khu vực hay một lô đất bao gồm mật độ xây dựng, hệ số sử dụng đất,
chiều cao xây dựng tối đa, tối thiểu của công trình.
8. Chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật của đồ án quy hoạch xây
dựng
là chỉ tiêu được dự báo, xác định, lựa chọn làm cơ sở đề xuất các phương án,
giải pháp quy hoạch xây dựng bao gồm quy mô dân số, đất đai, chỉ tiêu về hạ
tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và môi trường.
9. Chủ đầu tư xây dựng (sau đây gọi là
chủ đầu tư) là cơ quan, tổ chức, cá nhân sở hữu vốn, vay vốn hoặc được giao
trực tiếp quản lý, sử dụng vốn để thực hiện hoạt động đầu tư xây dựng.
10. Công trình xây dựng là sản phẩm được tạo thành bởi sức lao động của
con người, vật liệu xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình, được liên kết
định vị với đất, có thể bao gồm phần dưới mặt đất, phần trên mặt đất, phần dưới
mặt nước và phần trên mặt nước, được xây dựng theo thiết kế. Công trình xây
dựng bao gồm công trình dân dụng, công trình công nghiệp, giao thông, nông
nghiệp và phát triển nông thôn, công trình hạ tầng kỹ thuật và công trình khác.
11. Cốt xây dựng là cao độ xây dựng tối thiểu bắt buộc phải tuân thủ
được chọn phù hợp với quy hoạch về cao độ nền và thoát nước mưa.
12. Cơ quan quản
lý nhà nước về xây dựng gồm Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau
đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) và Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện).
13. Cơ quan chuyên môn về xây dựng là cơ quan chuyên môn trực thuộc Bộ Xây dựng,
Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành; Sở Xây dựng, Sở quản lý công trình
xây dựng chuyên ngành; Phòng có chức năng quản lý xây dựng thuộc Ủy ban nhân
dân cấp huyện.
14. Cơ quan chuyên môn trực thuộc người quyết định đầu tư là cơ quan, tổ chức có
chuyên môn phù hợp với tính chất, nội dung của dự án và được người quyết định
đầu tư giao nhiệm vụ thẩm định.
15. Dự án
đầu tư xây dựng là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc sử dụng vốn để tiến hành
hoạt động xây dựng để xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo công trình xây dựng nhằm
phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong
thời hạn và chi phí xác định. Ở giai đoạn chuẩn bị dự án đầu tư xây dựng, dự án
được thể hiện thông qua Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng, Báo
cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư
xây dựng.
16. Điểm dân cư nông thôn là nơi cư trú tập
trung của các hộ gia đình gắn kết với nhau trong sản xuất, sinh hoạt và các
hoạt động xã hội khác trong phạm vi một khu vực nhất định, được hình thành do
điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội, văn hoá và các yếu tố khác.
17. Giấy phép xây dựng là văn bản pháp lý do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cấp cho chủ đầu tư để xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, di dời công trình.
18. Giấy phép xây dựng có thời hạn là giấy
phép xây dựng cấp cho xây dựng công trình, nhà ở riêng lẻ được sử dụng trong
thời hạn nhất định theo kế hoạch thực hiện quy hoạch xây dựng.
19. Giấy phép xây dựng theo giai đoạn là
giấy phép xây dựng cấp cho từng phần của công trình hoặc từng công trình của dự
án khi thiết kế xây dựng của công trình hoặc của dự án chưa được thực hiện
xong.
20. Hoạt động đầu tư xây dựng là quá trình
tiến hành các hoạt động xây dựng gồm xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo công trình
xây dựng.
21. Hoạt động xây dựng gồm lập quy hoạch xây
dựng, lập dự án đầu tư xây dựng công trình, khảo sát xây dựng, thiết kế xây
dựng, thi công xây dựng, giám sát xây dựng, quản lý dự án, lựa chọn nhà thầu,
nghiệm thu, bàn giao đưa công trình vào khai thác sử dụng, bảo hành, bảo trì
công trình xây dựng và hoạt động khác có liên quan đến xây dựng công trình.
22. Hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật gồm
công trình giao thông, thông tin liên lạc, cung cấp năng lượng, chiếu sáng công
cộng, cấp nước, thu gom và xử lý nước thải, chất thải rắn, nghĩa trang và công
trình khác.
23. Hệ thống công trình hạ tầng xã hội gồm
công trình y tế, văn hoá, giáo dục, thể thao, thương mại, dịch vụ công cộng,
cây xanh, công viên và công trình khác.
24. Hoạt động tư vấn đầu tư xây dựng gồm lập
quy hoạch xây dựng, lập dự án đầu tư xây dựng công trình, khảo sát, thiết kế
xây dựng, thẩm tra, kiểm định, thí nghiệm, quản lý dự án, giám sát thi công và
công việc tư vấn khác có liên quan đến hoạt động đầu tư xây dựng.
25. Khu chức năng đặc thù là khu vực phát
triển theo các chức năng chuyên biệt hoặc hỗn hợp như khu kinh tế, khu công
nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao; khu du lịch, khu sinh thái; khu bảo
tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa; khu nghiên cứu đào tạo; khu thể dục thể
thao; cảng hàng không, cảng biển; khu vực đầu mối hạ tầng kỹ thuật; khu chức
năng đặc thù khác được xác định theo quy hoạch xây dựng vùng được phê duyệt
hoặc được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thành lập.
26. Lập dự án đầu tư xây dựng gồm việc lập
Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng (nếu có), Báo cáo nghiên cứu
khả thi đầu tư xây dựng hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng và thực
hiện các công việc cần thiết để chuẩn bị đầu tư xây dựng.
27. Người quyết định đầu tư là cá nhân hoặc
người đại diện theo pháp luật của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có thẩm quyền
phê duyệt dự án và quyết định đầu tư xây dựng.
28. Nhà thầu trong hoạt động đầu tư xây dựng (sau
đây gọi là nhà thầu) là tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực hoạt động xây
dựng, năng lực hành nghề xây dựng khi tham gia quan hệ hợp đồng trong hoạt động
đầu tư xây dựng.
29. Nhà ở riêng lẻ là công trình được xây
dựng trong khuôn viên đất ở thuộc quyền sử dụng của hộ gia đình, cá nhân theo
quy định của pháp luật.
30. Quy hoạch xây dựng
là việc tổ chức không gian của đô thị, nông thôn và khu chức năng đặc thù; tổ
chức hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội; tạo lập môi trường
thích hợp cho người dân sống tại các vùng lãnh thổ, bảo đảm kết hợp hài hòa
giữa lợi ích quốc gia với lợi ích cộng đồng, đáp ứng mục tiêu phát triển kinh
tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí
hậu. Quy hoạch xây dựng được thể hiện thông qua đồ án quy hoạch xây dựng gồm sơ
đồ, bản vẽ, mô hình và thuyết minh.
31. Quy hoạch xây dựng vùng là việc tổ chức
hệ thống đô thị, nông thôn, khu chức năng đặc thù và hệ thống công trình hạ
tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong địa giới hành chính của một tỉnh hoặc một
huyện, liên tỉnh, liên huyện phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội
trong từng thời kỳ.
32. Quy hoạch xây dựng khu chức năng đặc thù
là việc tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan, hệ thống công trình hạ tầng kỹ
thuật, hạ tầng xã hội trong phạm vi một khu chức năng đặc thù. Quy hoạch xây
dựng khu chức năng đặc thù gồm quy hoạch chung xây dựng, quy hoạch phân khu xây
dựng và quy hoạch chi tiết xây dựng.
33. Quy hoạch xây dựng nông thôn là việc tổ
chức không gian, sử dụng đất, hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã
hội của nông thôn. Quy hoạch xây dựng nông thôn gồm quy hoạch chung xây dựng xã
và quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn.
34. Sự cố công trình xây dựng là hư hỏng
vượt quá giới hạn an toàn cho phép, làm cho công trình xây dựng hoặc kết cấu
phụ trợ thi công xây dựng công trình có nguy cơ sập đổ, đã sập đổ một phần hoặc
toàn bộ trong quá trình thi công xây dựng và khai thác sử dụng công trình.
35. Tổng thầu xây dựng là nhà thầu ký kết
hợp đồng trực tiếp với chủ đầu tư để nhận thầu một, một số loại công việc hoặc
toàn bộ công việc của dự án đầu tư xây dựng.
36. Thẩm định là việc kiểm tra, đánh giá của
người quyết định đầu tư, chủ đầu tư, cơ quan chuyên môn về xây dựng đối với
những nội dung cần thiết trong quá trình chuẩn bị và thực hiện dự án đầu tư xây
dựng làm cơ sở xem xét, phê duyệt.
37. Thẩm tra là việc kiểm tra, đánh giá về
chuyên môn của tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng,
năng lực hành nghề xây dựng đối với những nội dung cần thiết trong quá trình
chuẩn bị và thực hiện dự án đầu tư xây dựng làm cơ sở cho công tác thẩm định.
38. Thi công xây dựng công trình gồm xây
dựng và lắp đặt thiết bị đối với công trình xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, di
dời, tu bổ, phục hồi; phá dỡ công trình; bảo hành, bảo trì công trình xây dựng.
39. Thiết bị lắp đặt vào công trình gồm
thiết bị công trình và thiết bị công nghệ. Thiết bị công trình là thiết bị được
lắp đặt vào công trình xây dựng theo thiết kế xây dựng. Thiết bị công nghệ là
thiết bị nằm trong dây chuyền công nghệ được lắp đặt vào công trình xây dựng
theo thiết kế công nghệ.
40. Thiết kế sơ bộ là thiết kế được lập
trong Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng, thể hiện những ý tưởng
ban đầu về thiết kế xây dựng công trình, lựa chọn sơ bộ về dây chuyền công
nghệ, thiết bị làm cơ sở xác định chủ trương đầu tư xây dựng công trình.
41. Thiết kế cơ sở là thiết kế được lập
trong Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng trên cơ sở phương án thiết kế
được lựa chọn, thể hiện được các thông số kỹ thuật chủ yếu phù hợp với tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật được áp dụng, là căn cứ để triển khai các bước thiết
kế tiếp theo.
42. Thiết kế kỹ thuật là thiết kế cụ thể hóa
thiết kế cơ sở sau khi dự án đầu tư xây dựng công trình được phê duyệt nhằm thể
hiện đầy đủ các giải pháp, thông số kỹ thuật và vật liệu sử dụng phù hợp với
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật được áp dụng, là cơ sở để triển khai thiết kế
bản vẽ thi công.
43. Thiết kế bản vẽ
thi công là thiết kế thể hiện đầy đủ các thông số kỹ thuật, vật liệu sử
dụng và chi tiết cấu tạo phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật được áp
dụng, bảo đảm đủ điều kiện để triển khai thi công xây dựng công trình.
44. Thời hạn quy hoạch xây dựng là khoảng
thời gian được xác định để làm cơ sở dự báo, tính toán các chỉ tiêu kinh tế -
kỹ thuật cho việc lập đồ án quy hoạch xây dựng.
45. Vùng quy hoạch là không gian lãnh thổ
được giới hạn bởi một hoặc nhiều đơn vị hành chính được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền quyết định.
Điều 4. Nguyên tắc cơ bản trong hoạt động đầu tư xây dựng
1. Bảo đảm đầu tư xây
dựng công trình theo quy hoạch, thiết kế, bảo vệ cảnh quan, môi trường; phù hợp
với điều kiện tự nhiên, xã hội, đặc điểm văn hoá của từng địa phương; bảo đảm
ổn định cuộc sống của nhân dân; kết hợp phát triển kinh tế - xã hội với quốc
phòng, an ninh và ứng phó với biến đổi khí hậu.
2. Sử dụng hợp lý nguồn lực, tài nguyên tại khu vực
có dự án, bảo đảm đúng mục đích, đối tượng và trình tự đầu tư xây dựng.
3. Tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy
định của pháp luật về sử dụng vật liệu xây dựng; bảo đảm nhu cầu tiếp cận sử
dụng công trình thuận lợi, an toàn cho người khuyết tật, người cao tuổi, trẻ em
ở các công trình công cộng, nhà cao tầng; ứng dụng khoa học và công nghệ, áp
dụng hệ thống thông tin công trình trong hoạt động đầu tư xây dựng.
4. Bảo đảm chất lượng, tiến độ, an toàn công trình,
tính mạng, sức khỏe con người và tài sản; phòng, chống cháy, nổ; bảo vệ môi
trường.
5. Bảo đảm xây dựng đồng bộ trong từng công trình
và đồng bộ với các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội.
6. Tổ chức, cá nhân khi tham gia hoạt động xây
dựng phải có đủ các điều kiện năng lực phù hợp với loại dự án; loại, cấp công
trình xây dựng và công việc theo quy định của Luật này.
7. Bảo đảm công khai, minh bạch, tiết kiệm, hiệu
quả; phòng, chống tham nhũng, lãng phí, thất thoát và tiêu cực khác trong hoạt
động đầu tư xây dựng.
8. Phân định rõ chức năng quản lý nhà nước
trong hoạt động đầu tư xây dựng với chức năng quản lý của chủ đầu tư phù hợp với
từng loại nguồn vốn sử dụng.
Điều 5. Loại và cấp công trình xây
dựng
1. Công trình xây dựng
được phân theo loại và cấp công trình.
2. Loại công trình được
xác định theo công năng sử dụng gồm công trình dân dụng, công trình công
nghiệp, công trình giao thông, công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn,
công trình hạ tầng kỹ thuật và công trình quốc phòng, an ninh.
3. Cấp công trình được xác
định theo từng loại công trình căn cứ vào quy mô, mục đích, tầm quan trọng,
thời hạn sử dụng, vật liệu sử dụng và yêu cầu kỹ thuật xây dựng công trình.
Cấp công trình gồm cấp đặc
biệt, cấp I, cấp II, cấp III, cấp IV và các cấp khác theo quy định của Chính phủ.
Điều 6. Áp dụng tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật trong hoạt động đầu tư xây dựng
1. Hoạt động đầu tư xây
dựng phải tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật quốc gia.
2. Tiêu chuẩn được
áp dụng trong hoạt động đầu tư xây dựng theo nguyên tắc tự nguyện, trừ các tiêu
chuẩn được viện dẫn trong quy chuẩn kỹ thuật hoặc văn bản quy phạm pháp luật
khác có liên quan.
3. Tiêu chuẩn áp
dụng cho công trình phải được người quyết định đầu tư xem xét, chấp thuận khi
quyết định đầu tư.
4. Việc áp dụng
tiêu chuẩn phải bảo đảm các yêu cầu sau:
a) Phù hợp với yêu
cầu của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và quy định của pháp luật có liên quan;
b) Bảo đảm tính đồng bộ, tính khả thi của hệ thống tiêu chuẩn được áp dụng.
5. Việc áp dụng
giải pháp kỹ thuật, công nghệ, vật liệu mới trong hoạt động đầu tư xây dựng
phải đáp ứng yêu cầu của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và quy định của pháp luật
có liên quan.
6. Bộ Xây dựng, Bộ
quản lý công trình xây dựng chuyên ngành có trách nhiệm xây dựng các tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia áp dụng cho công trình xây dựng chuyên ngành
theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật.
Điều 7. Chủ đầu tư
1.
Chủ đầu tư do người quyết định đầu tư quyết định trước khi lập dự án hoặc khi phê
duyệt dự án.
2. Tuỳ thuộc nguồn vốn sử
dụng cho dự án, chủ đầu tư được xác định cụ thể như sau:
a)
Đối với dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước và vốn nhà nước ngoài ngân sách,
chủ đầu tư là cơ quan, tổ chức được người quyết định đầu tư giao quản lý, sử
dụng vốn để đầu tư xây dựng;
b)
Đối với dự án sử dụng vốn vay, chủ đầu tư là cơ quan, tổ chức, cá nhân vay vốn
để đầu tư xây dựng;
c)
Đối với dự án thực hiện theo hình thức hợp đồng dự án, hợp đồng đối tác công
tư, chủ đầu tư là doanh nghiệp dự án do nhà đầu tư thỏa thuận thành lập theo
quy định của pháp luật;
d)
Dự án không thuộc đối tượng quy định tại các điểm a, b và c khoản này do tổ
chức, cá nhân sở hữu vốn làm chủ đầu tư.
3.
Căn cứ điều kiện cụ thể của dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, người quyết
định đầu tư dự án giao cho Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, Ban
quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực làm chủ đầu tư; trường hợp không có Ban
quản lý dự án thì người quyết định đầu tư lựa chọn cơ quan, tổ chức có đủ điều
kiện để làm chủ đầu tư.
4.
Chủ đầu tư chịu trách nhiệm trước pháp luật và người quyết định đầu tư trong
phạm vi các quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định của Luật này và quy định
khác của pháp luật có liên quan.
Điều 8. Giám sát, đánh giá dự án đầu tư xây
dựng
1. Dự
án đầu tư xây dựng phải được giám sát, đánh giá phù hợp với từng loại nguồn vốn
như sau:
a)
Đối với dự án sử dụng vốn nhà nước, cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện
giám sát, đánh giá theo quy định của pháp luật về đầu tư công và pháp luật về
xây dựng theo nội dung và tiêu chí đánh giá đã được phê duyệt;
b)
Đối với dự án sử dụng nguồn vốn khác, cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện
giám sát, đánh giá về mục tiêu, sự phù hợp với quy hoạch liên quan, việc sử
dụng đất, tiến độ đầu tư xây dựng và bảo vệ môi trường.
2. Dự
án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng sử dụng vốn nhà nước, vốn đóng góp của cộng
đồng và vốn tài trợ của tổ chức, cá nhân trong nước phải thực hiện giám sát của
cộng đồng.
Trong
phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tại khu vực xây
dựng tổ chức thực hiện giám sát của cộng đồng.
3.
Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 9. Bảo hiểm trong hoạt động đầu tư xây dựng
1. Bảo hiểm trong hoạt động đầu tư xây dựng gồm:
a) Bảo hiểm công trình trong thời gian xây dựng;
b) Bảo hiểm trách nhiệm
nghề nghiệp tư vấn đầu tư xây dựng;
c) Bảo hiểm đối với vật tư, vật liệu, phương tiện, thiết bị thi công, người lao động;
d)
Bảo hiểm trách nhiệm dân sự đối với bên thứ ba;
đ) Bảo hiểm bảo hành công
trình xây dựng.
2. Trách nhiệm mua bảo
hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng được quy định như sau:
a) Chủ đầu tư mua bảo hiểm
công trình trong thời gian xây dựng đối với công trình có ảnh hưởng đến an toàn
cộng đồng, môi trường, công trình có yêu cầu kỹ thuật đặc thù, điều kiện thi
công xây dựng phức tạp;
b) Nhà thầu tư vấn mua bảo
hiểm trách nhiệm nghề nghiệp tư vấn đầu tư xây dựng đối với công việc khảo sát
xây dựng, thiết kế xây dựng của công trình xây dựng từ cấp II trở lên;
c) Nhà thầu thi công xây
dựng mua bảo hiểm đối với người lao động thi công trên công trường.
3. Khuyến khích chủ đầu
tư, nhà thầu tư vấn, nhà thầu xây dựng mua các loại bảo hiểm trong hoạt động
đầu tư xây dựng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Chính phủ quy định chi
tiết về trách nhiệm mua bảo hiểm bắt buộc, điều kiện, mức phí, số tiền bảo hiểm
tối thiểu mà tổ chức, cá nhân tham gia bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm có
nghĩa vụ thực hiện.
Điều 10. Chính sách khuyến khích
trong hoạt động đầu tư xây dựng
1. Tổ chức, cá nhân trong
nước và tổ chức, cá nhân nước ngoài được khuyến khích và tạo điều kiện nghiên
cứu áp dụng khoa học và công nghệ xây dựng tiên tiến, sử dụng vật liệu xây dựng
mới, tiết kiệm năng lượng, tài nguyên, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến
đổi khí hậu; bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá trị các di tích lịch sử, di sản
văn hóa, tín ngưỡng, tôn giáo; tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân xây dựng nhà
ở xã hội, tham gia hoạt động đầu tư xây dựng theo quy hoạch ở miền núi, vùng có
điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và vùng chịu ảnh hưởng của biến
đổi khí hậu.
2. Các chủ thể tham gia
hoạt động đầu tư xây dựng thuộc các thành phần kinh tế được đối xử bình đẳng
trước pháp luật, được khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi trong hoạt động
đầu tư xây dựng; ưu tiên nhà thầu có công trình được Nhà nước trao tặng giải
thưởng chất lượng công trình xây dựng khi tham gia đấu thầu trong hoạt động xây
dựng.
3. Từng bước chuyển giao
một số dịch vụ công do cơ quan quản lý nhà nước đang thực hiện trong hoạt động
đầu tư xây dựng cho tổ chức xã hội - nghề nghiệp có đủ khả năng, điều kiện đảm
nhận.
Điều 11. Hợp
tác quốc tế trong hoạt động đầu tư xây dựng
1. Tổ chức, cá nhân trong nước được khuyến khích mở rộng hợp tác quốc tế
trong hoạt động đầu tư xây dựng, thực hiện chuyển giao công nghệ, kỹ thuật,
kinh nghiệm quản lý và sử dụng vật liệu mới.
2. Nhà nước bảo hộ thương hiệu xây dựng Việt Nam ở
nước ngoài; tạo điều kiện hỗ trợ và có biện pháp thúc đẩy việc ký kết, thực
hiện các điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế trong hoạt động đầu tư xây dựng
giữa tổ chức, cá nhân trong nước với tổ chức, cá nhân nước ngoài trên cơ sở bảo
đảm các nguyên tắc cơ bản trong hoạt động đầu tư xây dựng quy định tại Điều 4
của Luật này.
Điều 12. Các
hành vi bị nghiêm cấm
1. Quyết định đầu tư xây
dựng không đúng với quy định của Luật này.
2. Khởi công xây dựng công
trình khi chưa đủ điều kiện khởi công theo quy định của Luật này.
3. Xây dựng công trình
trong khu vực cấm xây dựng; xây dựng công trình lấn chiếm hành lang bảo vệ công
trình quốc phòng, an ninh, giao thông, thuỷ lợi, đê điều, năng lượng, khu di
tích lịch sử - văn hoá và khu vực bảo vệ công trình khác theo quy định của pháp
luật; xây dựng công trình ở khu vực đã được cảnh báo về nguy cơ lở đất, lũ
quét, lũ ống, trừ công trình xây dựng để khắc phục những hiện tượng này.
4. Xây dựng công trình
không đúng quy hoạch xây dựng, trừ trường hợp có giấy phép xây dựng có thời
hạn; vi phạm chỉ giới xây dựng, cốt xây dựng; xây dựng công trình không đúng
với giấy phép xây dựng được cấp.
5. Lập, thẩm định, phê
duyệt thiết kế, dự toán của công trình xây dựng sử dụng vốn nhà nước trái với
quy định của Luật này.
6. Nhà thầu tham gia hoạt
động xây dựng khi không đủ điều kiện năng lực để thực hiện hoạt động xây dựng.
7. Chủ đầu tư lựa chọn nhà
thầu không đủ điều kiện năng lực để thực hiện hoạt động xây dựng.
8. Xây dựng công trình
không tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật được lựa chọn áp dụng cho công
trình.
9.
Sản xuất, sử dụng vật liệu xây dựng gây nguy hại cho sức khỏe cộng đồng, môi
trường.
10. Vi phạm quy định về an
toàn lao động, tài sản, phòng, chống cháy, nổ, an ninh, trật tự và bảo vệ môi
trường trong xây dựng.
11. Sử dụng công trình
không đúng với mục đích, công năng sử dụng; xây dựng cơi nới, lấn chiếm diện
tích, lấn chiếm không gian đang được quản lý, sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá
nhân khác và của khu vực công cộng, khu vực sử dụng chung.
12. Đưa, nhận hối lộ trong
hoạt động đầu tư xây dựng; lợi dụng pháp nhân khác để tham gia hoạt
động xây dựng; dàn xếp, thông đồng làm sai lệch kết quả lập dự án, khảo sát,
thiết kế, giám sát thi công xây dựng công trình.
13. Lạm dụng chức vụ,
quyền hạn vi phạm pháp luật về xây dựng; bao che, chậm xử lý hành vi vi phạm
pháp luật về xây dựng.
14. Cản trở hoạt động đầu
tư xây dựng đúng pháp luật.
CHƯƠNG II
QUY HOẠCH XÂY DỰNG
Mục 1
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 13. Quy hoạch xây dựng và căn cứ lập quy hoạch
xây dựng
1. Quy
hoạch xây dựng gồm các loại sau:
a) Quy
hoạch vùng;
b) Quy
hoạch đô thị;
c) Quy
hoạch khu chức năng đặc thù;
d) Quy
hoạch nông thôn.
2. Quy hoạch xây dựng được
lập căn cứ vào các nội dung sau:
a)
Chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an
ninh, quy hoạch ngành, định hướng quy hoạch tổng thể hệ thống đô thị quốc gia,
quy hoạch xây dựng có liên quan đã được phê duyệt;
b) Quy chuẩn kỹ thuật về quy hoạch xây dựng và quy chuẩn khác có liên quan;
c) Bản
đồ, tài liệu, số liệu về hiện trạng kinh tế - xã hội, điều kiện tự nhiên của
địa phương.
3. Quy
hoạch đô thị được thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch đô thị.
Điều 14. Yêu cầu và nguyên tắc
tuân thủ đối với quy hoạch xây dựng
1. Yêu
cầu đối với quy hoạch xây dựng gồm:
a) Phù
hợp với mục tiêu của chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã
hội; bảo đảm quốc phòng, an ninh, tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội
bền vững; thống nhất với quy hoạch phát triển ngành; công khai, minh bạch, kết
hợp hài hòa giữa lợi ích quốc gia, cộng đồng và cá nhân;
b) Tổ
chức, sắp xếp không gian lãnh thổ trên cơ sở khai thác và sử dụng hợp lý tài
nguyên thiên nhiên, đất đai, di tích lịch sử, di sản văn hóa và nguồn lực phù
hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, đặc điểm lịch sử, văn hóa, trình
độ khoa học và công nghệ theo từng giai đoạn phát triển;
c) Đáp
ứng nhu cầu sử dụng hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật; bảo đảm sự kết nối,
thống nhất công trình hạ tầng kỹ thuật khu vực, vùng, quốc gia và quốc tế;
d) Bảo vệ môi trường, phòng, chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí
hậu, giảm thiểu tác động bất lợi đến cộng đồng, bảo tồn, tôn tạo và phát huy
giá trị các di tích lịch sử, di sản văn hóa, tín ngưỡng, tôn giáo; bảo đảm đồng
bộ về không gian kiến trúc, hệ thống công trình hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ
thuật;
đ) Xác
lập cơ sở cho công tác kế hoạch, quản lý đầu tư và thu hút đầu tư xây dựng,
quản lý, khai thác và sử dụng các công trình xây dựng trong vùng, khu chức năng
đặc thù, khu vực nông thôn.
2.
Nguyên tắc tuân thủ đối với quy hoạch xây dựng gồm:
a)
Việc thực hiện chương trình, hoạt động đầu tư xây dựng, quản lý không gian,
kiến trúc, cảnh quan phải tuân thủ quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt và phù
hợp với nguồn lực huy động;
b) Cấp
độ quy hoạch xây dựng phải bảo đảm thống nhất và phù hợp với quy hoạch có cấp
độ cao hơn.
Điều 15. Rà soát quy hoạch xây dựng
1. Quy hoạch xây dựng phải được định kỳ xem xét, rà
soát, đánh giá quá trình thực hiện để kịp thời điều chỉnh phù hợp với tình hình
phát triển kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn. Định kỳ rà soát quy hoạch xây
dựng là 10 năm đối với quy hoạch vùng, 05 năm đối với quy hoạch chung và quy
hoạch phân khu, 03 năm đối với quy hoạch chi tiết kể từ ngày quy hoạch xây dựng
được phê duyệt.
2. Ủy
ban nhân dân các cấp có trách nhiệm rà soát quy hoạch xây dựng đã được phê
duyệt.
3. Kết
quả rà soát quy hoạch xây dựng phải được báo cáo bằng văn bản với cơ quan nhà
nước có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch xây
dựng để xem xét, quyết định.
Điều 16. Trách nhiệm lấy ý kiến về quy hoạch xây dựng
1. Cơ quan, chủ đầu
tư tổ chức lập quy hoạch xây dựng có trách nhiệm lấy ý kiến cơ quan, tổ chức,
cá nhân và cộng đồng dân cư có liên quan về nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây
dựng.
Ủy ban nhân dân có
liên quan có trách nhiệm phối hợp với cơ quan tổ chức lập quy hoạch xây dựng,
chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng trong việc lấy ý kiến.
2. Đối với nhiệm
vụ và đồ án quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính
phủ thì Bộ Xây dựng có trách nhiệm lấy ý kiến các bộ, cơ quan, tổ chức khác ở
trung ương có liên quan; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm lấy ý kiến cơ
quan, tổ chức, cá nhân và cộng đồng dân cư có liên quan ở địa phương.
3. Các ý kiến đóng
góp phải được tổng hợp đầy đủ, giải trình, tiếp thu và báo cáo cơ quan nhà nước
có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Điều 17. Hình thức, thời gian lấy ý kiến về quy hoạch xây dựng
1. Việc lấy ý kiến
cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan về
nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng được thực hiện bằng hình thức gửi
hồ sơ, tài liệu hoặc tổ chức hội nghị, hội thảo. Cơ quan, tổ chức, cá nhân được
lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản hoặc góp ý kiến trực tiếp.
2. Việc lấy ý kiến
cộng đồng dân cư về nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chung xây dựng được thực hiện
thông qua lấy ý kiến của đại diện cộng đồng dân cư bằng hình thức phát phiếu
điều tra, phỏng vấn. Đại diện cộng đồng dân cư có trách nhiệm tổng hợp ý kiến
của cộng đồng dân cư theo quy định của pháp luật về thực hiện dân chủ ở cơ sở.
3. Việc lấy ý kiến
cộng đồng dân cư về nhiệm vụ và đồ án quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết
xây dựng và quy hoạch chung xây dựng xã, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông
thôn được thực hiện bằng phiếu góp ý thông qua hình thức trưng bày công khai
hoặc giới thiệu phương án quy hoạch trên phương tiện thông tin đại chúng.
4. Thời gian lấy ý
kiến về quy hoạch xây dựng ít
nhất là 20 ngày đối với cơ quan, 40 ngày đối với tổ chức, cá nhân, cộng đồng
dân cư.
5. Cơ quan, tổ
chức lập quy hoạch xây dựng có trách nhiệm tiếp thu ý kiến của cơ quan, tổ
chức, cộng đồng dân cư được lấy ý kiến để hoàn thiện nhiệm vụ và đồ án quy
hoạch xây dựng; trường hợp không tiếp thu thì phải trả lời bằng văn bản và nêu
rõ lý do trước khi phê duyệt quy hoạch.
6. Chính phủ quy định chi tiết
việc lấy ý kiến về nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng của các cơ quan, tổ
chức, cá nhân và cộng đồng dân cư có liên quan.
Điều 18. Lựa chọn tổ chức tư vấn lập quy hoạch xây dựng
1. Cơ quan tổ chức lập quy hoạch xây dựng quyết định hình
thức lựa chọn tổ chức tư vấn tham gia lập quy hoạch xây dựng theo quy định của
pháp luật.
2. Khi lựa chọn tư vấn lập quy hoạch xây
dựng, cơ quan tổ chức lập quy hoạch xây dựng hoặc chủ đầu tư phải căn cứ vào
điều kiện năng lực của tổ chức tư vấn lập quy hoạch xây dựng theo quy định của
Luật này và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về những thiệt hại do việc
lựa chọn tổ chức tư vấn không đủ điều kiện năng lực.
3. Khuyến khích
lựa chọn tổ chức tư vấn lập quy hoạch xây dựng thông qua hình thức thi tuyển
đối với quy hoạch chung xây dựng khu chức năng đặc thù có quy mô lớn, có ý
nghĩa đặc biệt và quy hoạch phân khu xây dựng, quy hoạch chi tiết xây dựng các
khu vực có ý nghĩa quan trọng trong khu chức năng đặc thù.
Điều 19. Kinh phí cho công tác lập quy hoạch xây
dựng
1. Nhà nước bảo đảm kinh
phí theo quy định của pháp luật cho công tác lập quy hoạch xây dựng.
2. Nhà nước khuyến khích
tổ chức, cá nhân trong nước và tổ chức, cá nhân nước ngoài tài trợ kinh phí để
lập quy hoạch xây dựng.
Điều 20. Trình tự lập, phê duyệt quy hoạch xây dựng
Quy hoạch xây dựng được thể hiện thông qua đồ án quy hoạch xây dựng và
được thực hiện theo trình tự sau:
1. Lập, phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch xây dựng;
2. Điều tra, khảo sát thực địa; thu thập bản đồ,
tài liệu, số liệu về điều kiện tự nhiên, hiện trạng kinh tế - xã hội, quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch phát triển ngành có liên quan
để lập đồ án quy hoạch xây dựng;
3. Lập đồ án quy hoạch xây dựng;
4. Thẩm định, phê duyệt đồ án quy hoạch xây dựng.
Điều 21. Lưu trữ hồ sơ đồ án quy hoạch xây dựng
1. Cơ quan, tổ chức, chủ đầu tư lập quy hoạch xây
dựng phải thực hiện việc lưu trữ hồ sơ đồ án quy hoạch xây dựng được phê duyệt
theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
2. Cơ quan quản lý nhà nước về quy hoạch xây dựng, cơ quan quản lý đất
đai các cấp có trách nhiệm lưu giữ hồ sơ quy hoạch xây dựng và cung cấp tài
liệu lưu giữ này cho cá nhân, tổ chức, cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy
định của pháp luật.
Mục 2
QUY
HOẠCH XÂY DỰNG VÙNG
Điều 22.
Quy hoạch xây dựng vùng và trách nhiệm tổ chức lập quy hoạch xây dựng vùng
1. Quy
hoạch xây dựng vùng được lập cho các vùng sau:
a)
Vùng liên tỉnh;
b)
Vùng tỉnh;
c)
Vùng liên huyện;
d)
Vùng huyện;
đ)
Vùng chức năng đặc thù;
e)
Vùng dọc tuyến đường cao tốc, hành lang kinh tế liên tỉnh.
2. Trong đồ án quy hoạch xây
dựng vùng liên tỉnh, vùng tỉnh, phần quy hoạch hệ thống công trình hạ
tầng kỹ thuật
được cụ thể hóa thông qua các đồ án chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật.
3.
Trách nhiệm tổ chức lập quy hoạch xây dựng vùng được quy định như sau:
a) Bộ
Xây dựng chủ trì phối hợp với các bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và cơ quan, tổ
chức có liên quan tổ chức lập nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng đối với vùng
liên tỉnh, vùng chức năng đặc thù có ý nghĩa quốc gia, vùng dọc tuyến đường cao
tốc, hành lang kinh tế liên tỉnh;
b) Bộ
quản lý công trình xây dựng chuyên ngành tổ chức lập nhiệm vụ và đồ án quy
hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật vùng liên tỉnh;
c) Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lập nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng các vùng
khác thuộc đơn vị hành chính do mình quản lý.
Điều 23. Nhiệm vụ và nội dung đồ án quy hoạch xây dựng
vùng
1.
Nhiệm vụ quy hoạch xây dựng vùng gồm:
a) Xác
định luận cứ, cơ sở hình thành phạm vi ranh giới vùng;
b) Xác
định mục tiêu phát triển vùng;
c) Dự
báo quy mô dân số vùng, nhu cầu về hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội cho từng
giai đoạn phát triển;
d) Xác
định yêu cầu về tổ chức không gian đối với hệ thống đô thị, khu vực nông thôn,
vùng và khu chức năng chủ yếu, hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã
hội trên phạm vi vùng theo từng giai đoạn.
2. Nội dung đồ án quy hoạch
xây dựng vùng gồm:
a) Quy
hoạch xây dựng vùng liên tỉnh, vùng tỉnh, vùng liên huyện, vùng huyện phải xác
định và phân tích tiềm năng, động lực phát triển vùng; dự báo về tốc độ đô thị
hoá; giải pháp phân vùng chức năng, phân bố hệ thống đô thị và điểm dân cư nông
thôn; xác định khu vực chức năng chuyên ngành, cơ sở sản xuất, hệ thống công
trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội có ý nghĩa vùng;
b) Quy
hoạch xây dựng vùng chức năng đặc thù được hình thành trên cơ sở tiềm năng về
kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, di sản văn hoá, cảnh quan thiên nhiên;
xác định và phân tích tiềm năng phát triển, khả năng khai thác, phân vùng chức
năng, bố trí dân cư và tổ chức hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật phù hợp với
tính chất và mục tiêu phát triển vùng;
c) Quy
hoạch xây dựng vùng dọc tuyến đường cao tốc, hành lang kinh tế liên tỉnh phải
phân tích động lực và tác động của tuyến, hành lang đối với sự phát triển của
các khu vực dọc tuyến, các giải pháp khai thác, sử dụng đất đai, tổ chức không
gian kiến trúc cảnh quan, hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật phù hợp với tính
chất của tuyến, hành lang và bảo đảm an toàn giao thông trên toàn tuyến;
d) Quy
hoạch xây dựng chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật phải dự báo phát triển
và nhu cầu sử dụng đất; xác định vị trí, quy mô các công trình đầu
mối, công trình phụ trợ, mạng truyền tải chính, mạng phân phối và
phạm vi bảo vệ và hành lang an toàn công trình;
đ) Căn
cứ quy mô, tính chất của vùng, đồ án quy hoạch xây dựng vùng được nghiên cứu
trên cơ sở bản đồ địa hình tỷ lệ 1/25.000 – 1/250.000;
e) Thời hạn quy hoạch đối với quy hoạch xây dựng vùng
từ 20 năm đến 25 năm, tầm nhìn 50 năm;
g) Quy
hoạch xây dựng vùng được phê duyệt là cơ sở để triển khai lập quy hoạch đô thị,
quy hoạch xây dựng khu chức năng đặc thù, quy hoạch xây dựng nông thôn và quy
hoạch hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật cấp vùng.
3.
Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Mục
3
QUY
HOẠCH XÂY DỰNG KHU CHỨC NĂNG ĐẶC THÙ
Điều 24. Đối tượng và trách nhiệm lập quy hoạch xây
dựng khu chức năng đặc thù
1. Quy
hoạch xây dựng khu chức năng đặc thù được lập cho các khu chức năng sau:
a) Khu
kinh tế;
b) Khu
công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao;
c) Khu
du lịch, khu sinh thái;
d) Khu
bảo tồn; khu di tích lịch sử -
văn hóa, cách mạng;
đ) Khu
nghiên cứu, đào tạo; khu thể dục thể thao;
e)
Cảng hàng không, cảng biển;
g) Khu
vực đầu mối hạ tầng kỹ thuật;
h) Khu chức năng đặc thù khác được xác định theo quy
hoạch xây dựng vùng được phê duyệt hoặc được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thành lập.
2.
Trách nhiệm tổ chức lập quy hoạch xây dựng khu chức năng đặc thù được quy định
như sau:
a) Bộ
Xây dựng tổ chức lập nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chung xây dựng khu chức năng
đặc thù cấp quốc gia;
b) Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lập nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chung xây dựng
khu chức năng đặc thù, trừ quy hoạch quy định tại điểm a khoản 2 Điều này và
nhiệm vụ, đồ án quy hoạch phân khu xây dựng khu chức năng đặc thù;
c) Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc chủ đầu tư dự án đầu
tư xây dựng tổ chức lập nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng khu vực
được giao quản lý hoặc đầu tư.
Điều 25. Các cấp độ quy hoạch xây dựng khu chức năng
đặc thù
1. Quy
hoạch chung xây dựng được lập cho khu chức năng đặc thù có quy mô từ 500 héc ta
trở lên làm cơ sở lập quy hoạch phân khu và quy hoạch chi tiết xây dựng.
2. Quy
hoạch phân khu xây dựng được lập cho khu vực chức năng đặc thù có quy mô dưới
500 héc ta làm cơ sở lập quy hoạch chi tiết xây dựng.
3. Quy
hoạch chi tiết xây dựng được lập cho các khu vực trong khu chức năng đặc thù
làm cơ sở cấp giấy phép xây dựng và lập dự án đầu tư xây dựng.
Điều 26. Quy hoạch chung xây dựng khu chức năng đặc
thù
1.
Nhiệm vụ quy hoạch chung xây dựng khu chức năng đặc thù gồm:
a)
Luận cứ, cơ sở hình thành, xác định phạm vi ranh giới khu chức năng đặc thù;
b) Xác
định tính chất, dự báo quy mô dân số của khu chức năng đặc thù, yêu cầu về định
hướng phát triển không gian, các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội
cho từng giai đoạn quy hoạch;
c) Đối
với quy hoạch chung xây dựng, cải tạo khu chức năng đặc thù, ngoài các nội dung
quy định tại điểm a khoản 1 Điều này còn phải xác định yêu cầu khu vực phải
giải toả, khu vực được giữ lại để chỉnh trang, khu vực phải được bảo vệ và yêu
cầu cụ thể khác theo đặc điểm của từng khu chức năng đặc thù.
2. Đồ
án quy hoạch chung xây dựng khu chức năng đặc thù gồm:
a) Nội
dung đồ án quy hoạch chung xây dựng khu chức năng đặc thù bao gồm việc xác định
mục tiêu, động lực phát triển, quy mô dân số, đất đai, chỉ tiêu về hạ tầng kỹ thuật,
hạ tầng xã hội; mô hình phát triển, định hướng phát triển không gian các khu
chức năng, trung tâm hành chính, dịch vụ, thương mại, văn hoá, giáo dục, đào
tạo, y tế, công viên cây xanh, thể dục, thể thao; hệ thống công trình hạ tầng
kỹ thuật khung trên cao, trên mặt đất, dưới mặt nước và ngầm dưới mặt đất; đánh
giá môi trường chiến lược; kế hoạch ưu tiên đầu tư và nguồn lực thực hiện.
b) Bản
vẽ của đồ án quy hoạch chung xây dựng khu chức năng đặc thù được thể hiện theo
tỷ lệ 1/5.000 hoặc 1/10.000;
c)
Thời hạn quy hoạch từ 20 năm đến 25 năm;
d) Đồ
án quy hoạch chung xây dựng khu chức năng đặc thù được phê duyệt là cơ sở để
lập quy hoạch phân khu xây dựng, quy hoạch chi tiết xây dựng các khu vực và lập
dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật khung trong khu chức năng đặc thù.
3. Nội
dung đồ án quy hoạch chung xây dựng khu chức năng đặc thù chuyên biệt gồm việc
xác định quy mô dân số, đất đai, chỉ tiêu về hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội;
định hướng phát triển không gian các phân khu chức năng; quy hoạch hệ thống
công trình hạ tầng kỹ thuật khung; đánh giá môi trường chiến lược; kế hoạch ưu
tiên đầu tư và nguồn lực thực hiện.
Điều 27. Quy hoạch phân khu xây
dựng khu chức năng đặc thù
1.
Nhiệm vụ quy hoạch phân khu xây dựng khu chức năng đặc thù gồm:
a) Yêu cầu về diện tích sử dụng đất, quy mô, phạm vi
quy hoạch của phân khu, hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội
trong khu vực quy hoạch;
b) Lập
danh mục đề xuất biện pháp cải tạo những công trình cần giữ lại trong khu vực
quy hoạch cải tạo;
c)
Những yêu cầu khác đối với từng khu vực quy hoạch.
2. Đồ
án quy hoạch phân khu xây dựng khu chức năng đặc thù gồm:
a) Nội
dung đồ án quy hoạch phân khu xây dựng khu chức năng đặc thù bao gồm việc xác
định chức năng sử dụng cho từng khu đất; nguyên tắc tổ chức không gian, kiến
trúc cảnh quan cho toàn khu vực lập quy hoạch; chỉ tiêu về dân số, sử dụng đất,
hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật đối với từng lô đất; bố trí hệ thống công
trình hạ tầng xã hội phù hợp với nhu cầu sử dụng; bố trí mạng lưới công trình
hạ tầng kỹ thuật đến các trục đường phố phù hợp với các giai đoạn phát triển
của toàn khu chức năng đặc thù; đánh giá môi trường chiến lược;
b) Bản
vẽ của đồ án quy hoạch phân khu xây dựng khu chức năng đặc thù được thể hiện
theo tỷ lệ 1/2.000;
c) Thời
hạn quy hoạch đối với quy hoạch phân khu xây dựng khu chức năng đặc thù được
xác định trên cơ sở thời hạn quy hoạch chung và yêu cầu quản lý, phát triển của
khu chức năng đặc thù;
d) Đồ
án quy hoạch phân khu xây dựng khu chức năng đặc thù được phê duyệt là cơ sở để
xác định các dự án đầu tư xây dựng trong khu chức năng đặc thù và lập quy hoạch
chi tiết xây dựng.
Điều 28. Quy hoạch chi tiết xây dựng trong khu chức
năng đặc thù
1. Nhiệm vụ quy hoạch chi tiết xây dựng trong khu chức
năng đặc thù gồm:
a) Yêu
cầu về diện tích sử dụng đất, quy mô, phạm vi quy hoạch chi tiết, thiết kế đô
thị, hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong khu vực quy
hoạch;
b) Lập
danh mục đề xuất biện pháp cải tạo cho những công trình cần giữ lại trong khu
vực quy hoạch cải tạo;
c)
Những yêu cầu khác đối với từng khu vực quy hoạch.
2. Đồ
án quy hoạch chi tiết xây dựng trong khu chức năng đặc thù gồm:
a) Nội
dung đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng gồm việc xác định chỉ tiêu về dân số, sử
dụng đất, hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và yêu cầu tổ chức không gian, kiến
trúc cho toàn khu vực quy hoạch; bố trí công trình hạ tầng xã hội phù hợp với
nhu cầu sử dụng; yêu cầu về kiến trúc công trình đối với từng lô đất, thiết kế
đô thị; bố trí hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật đến ranh giới lô đất; đánh
giá môi trường chiến lược;
b) Bản
vẽ của đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng được thể hiện theo tỷ lệ 1/500;
c)
Thời hạn quy hoạch đối với quy hoạch chi tiết xây dựng được xác định trên cơ sở
kế hoạch đầu tư;
d) Đồ
án quy hoạch chi tiết xây dựng được phê duyệt là cơ sở để cấp giấy phép xây
dựng và lập dự án đầu tư xây dựng.
Mục 4
QUY HOẠCH XÂY DỰNG NÔNG THÔN
Điều 29. Đối tượng, cấp độ và trách nhiệm tổ chức lập
quy hoạch xây dựng nông thôn
1. Quy
hoạch xây dựng nông thôn được lập cho đối tượng là xã và điểm dân cư nông thôn.
2. Quy hoạch xây dựng nông
thôn gồm các cấp độ sau:
a) Quy
hoạch chung xây dựng được lập cho toàn bộ ranh giới hành chính của xã;
b) Quy
hoạch chi tiết xây dựng được lập cho điểm dân cư nông thôn.
3. Ủy ban nhân dân xã chủ
trì tổ chức việc lập nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng nông thôn.
Điều 30. Quy hoạch chung xây dựng xã
1.
Nhiệm vụ quy hoạch chung xây dựng xã gồm mục tiêu, phạm vi ranh giới xã; tính
chất, chức năng của xã; xác định yếu tố tác động đến phát triển kinh tế - xã
hội của xã; dự báo quy mô dân số, lao động; quy mô đất đai, chỉ tiêu kinh tế -
kỹ thuật chủ yếu; yêu cầu về nguyên tắc tổ chức phân bố khu chức năng sản xuất
nông nghiệp, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, làng nghề, nhà ở, dịch vụ và hệ
thống công trình hạ tầng kỹ thuật.
2. Đồ
án quy hoạch chung xây dựng xã gồm:
a) Nội dung đồ án quy hoạch chung xây dựng xã gồm xác
định tiềm năng, động lực phát triển, quy mô dân số, lao động, quy mô đất đai,
mạng lưới điểm dân cư nông thôn; định hướng tổ chức không gian tổng thể toàn
xã; định hướng phát triển các khu chức năng sản xuất nông nghiệp, công nghiệp,
tiểu thủ công nghiệp, làng nghề, nhà ở, dịch vụ và hệ thống công trình hạ tầng
kỹ thuật;
b) Bản
vẽ đồ án quy hoạch chung xây dựng xã được thể hiện theo tỷ lệ 1/5.000 hoặc
1/10.000 hoặc 1/25.000;
c)
Thời hạn quy hoạch từ 10 năm đến 20 năm;
d) Đồ
án quy hoạch chung xây dựng xã được phê duyệt là cơ sở lập quy hoạch chi tiết
xây dựng điểm dân cư nông thôn gồm trung tâm xã, khu dân cư, khu chức năng khác
trên địa bàn xã.
Điều 31. Quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông
thôn
1.
Nhiệm vụ quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn gồm dự báo quy mô
dân số, lao động; quy mô đất đai; yêu cầu sử dụng đất bố trí các công trình xây
dựng, bảo tồn, chỉnh trang; công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong
điểm dân cư nông thôn.
2. Đồ
án quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn gồm:
a) Nội
dung đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn gồm xác định vị
trí, diện tích xây dựng của các công trình: trụ sở làm việc của cơ quan hành
chính xã, công trình giáo dục, y tế, văn hoá, thể dục thể thao, thương mại,
dịch vụ và nhà ở; quy hoạch hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng phục vụ sản xuất;
b) Bản
vẽ đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn được thể hiện theo
tỷ lệ 1/500 hoặc 1/2.000;
c) Thời hạn quy hoạch căn cứ theo kế hoạch đầu tư và
nguồn lực thực hiện;
d) Đồ
án quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn được phê duyệt là cơ sở
lập dự án đầu tư xây dựng và cấp giấy phép xây dựng.
Mục 5
THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH
XÂY DỰNG
Điều 32. Thẩm quyền thẩm định
nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng
1. Bộ
Xây dựng thẩm định nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền phê
duyệt của Thủ tướng Chính phủ.
2. Cơ quan
quản lý quy hoạch xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thẩm định nhiệm vụ và
đồ án quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân cùng
cấp.
3. Cơ quan quản lý quy hoạch xây dựng thuộc Ủy ban nhân
dân cấp huyện thẩm định nhiệm vụ và đồ án
quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân cùng cấp.
Điều 33. Hội đồng thẩm định và nội dung thẩm định
nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng
1. Bộ
Xây dựng quyết định thành lập Hội đồng thẩm định nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây
dựng thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ và đồ án quy hoạch xây
dựng do Bộ Xây dựng tổ chức lập. Bộ Xây dựng là cơ quan thường trực của Hội
đồng thẩm định.
2. Ủy
ban nhân dân quyết định thành lập Hội đồng thẩm định nhiệm vụ và đồ án quy hoạch
xây dựng thuộc thẩm quyền phê duyệt. Cơ quan quản lý quy hoạch xây dựng thuộc
Ủy ban dân dân cấp tỉnh, cấp huyện là cơ quan thường trực của Hội đồng thẩm
định cùng cấp.
3. Thành phần Hội đồng thẩm định gồm đại diện các cơ
quan quản lý nhà nước, tổ chức xã hội nghề nghiệp và các chuyên gia trong lĩnh
vực có liên quan.
4. Nội dung thẩm định nhiệm
vụ quy hoạch xây dựng gồm:
a) Sự
phù hợp của nhiệm vụ quy hoạch xây dựng với chiến lược, quy hoạch phát triển
kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi
khí hậu, quy hoạch xây dựng có liên quan và với quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất;
b) Yêu
cầu về nội dung đối với từng loại nhiệm vụ quy hoạch xây dựng được quy định tại
các điều 23, 26, 27, 28, 30 và 31 của Luật này.
5. Nội
dung thẩm định đồ án quy hoạch xây dựng gồm:
a)
Việc đáp ứng các điều kiện của tổ chức thực hiện thiết kế quy hoạch xây dựng
theo quy định tại Điều 150 của Luật này;
b) Căn
cứ lập đồ án quy hoạch xây dựng theo quy định tại khoản 2 Điều 13 của Luật này;
c) Sự
phù hợp của đồ án quy hoạch xây dựng với nhiệm vụ và yêu cầu về nội dung đối
với từng loại quy hoạch xây dựng quy định tại các mục 2, 3 và 4 Chương này.
Điều 34. Thẩm quyền phê duyệt
nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng
1. Thủ tướng Chính phủ phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng sau:
a) Quy
hoạch xây dựng vùng liên tỉnh, quy hoạch xây dựng vùng tỉnh, quy hoạch xây dựng
vùng chức năng đặc thù và quy hoạch xây dựng vùng dọc tuyến đường cao tốc, hành
lang kinh tế liên tỉnh; quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật vùng liên tỉnh;
b) Quy
hoạch chung xây dựng khu kinh tế, quy hoạch chung xây dựng khu công nghệ cao;
c) Quy
hoạch chung xây dựng khu du lịch, khu sinh thái, khu bảo tồn, khu di tích lịch
sử - văn hóa, cách mạng, khu nghiên cứu, đào tạo, khu thể dục thể thao, khu
chức năng đặc thù khác cấp quốc gia;
d) Quy
hoạch xây dựng khác do Thủ tướng Chính phủ giao Bộ Xây dựng tổ chức lập.
2. Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng sau:
a) Quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, quy hoạch xây
dựng vùng huyện;
b) Quy
hoạch chung xây dựng khu chức năng đặc thù, trừ các quy hoạch quy định tại điểm
c khoản 1 Điều này;
c) Quy
hoạch phân khu xây dựng khu chức năng đặc thù.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt nhiệm vụ và đồ
án quy hoạch phân khu; quy hoạch chi tiết xây dựng và quy hoạch xây dựng nông
thôn trong phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý sau khi có ý kiến thống
nhất bằng văn bản của cơ quan quản lý quy hoạch xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh.
4. Ủy ban nhân dân các cấp
tổ chức lập quy hoạch xây dựng có trách nhiệm trình Hội đồng nhân dân cùng cấp
quyết định trước khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, phê duyệt.
5. Hình
thức, nội dung phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng gồm:
a) Nhiệm vụ, đồ án quy hoạch xây dựng phải được phê
duyệt bằng văn bản;
b) Văn
bản phê duyệt quy hoạch xây dựng phải có các nội dung chính của đồ án quy hoạch
xây dựng được quy định tại các điều 23, 26, 27, 28, 30 và 31 của Luật này và
danh mục các bản vẽ được phê duyệt kèm theo.
Mục 6
ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH XÂY DỰNG
Điều 35. Điều kiện điều chỉnh quy hoạch xây dựng
1. Quy
hoạch xây dựng vùng được điều chỉnh khi có một trong các trường hợp sau:
a) Có
điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của vùng, quy hoạch
phát triển ngành của vùng; quy định về bảo vệ tài nguyên và môi trường; quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất; chiến lược quốc phòng, an ninh; dự án động lực
phát triển vùng;
b) Có
thay đổi về điều kiện địa lý tự nhiên, địa giới hành chính, biến động lớn về dân
số và kinh tế - xã hội.
2. Quy
hoạch xây dựng khu chức năng đặc thù được điều chỉnh khi có một trong các
trường hợp sau:
a) Có
điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch xây dựng,
quy hoạch phát triển ngành của vùng;
b)
Hình thành dự án trọng điểm có ý nghĩa quốc gia làm ảnh hưởng lớn đến sử dụng
đất, môi trường, bố cục không gian của khu chức năng;
c) Quy hoạch xây dựng không thực hiện được hoặc việc
triển khai thực hiện gây ảnh hưởng xấu đến sự phát triển kinh tế - xã hội, quốc
phòng, an ninh, an sinh xã hội và môi trường sinh thái, di tích lịch sử - văn
hóa và ý kiến cộng đồng;
d) Có
biến động về khí hậu, địa chất, thủy văn;
đ)
Phục vụ lợi ích quốc gia và lợi ích cộng đồng.
3. Quy
hoạch xây dựng nông thôn được điều chỉnh khi có một trong các trường hợp sau:
a) Có
điều chỉnh về quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;
b) Có
điều chỉnh về quy hoạch xây dựng vùng;
c) Có
điều chỉnh về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương;
d) Có
biến động về điều kiện địa lý, tự nhiên.
Điều 36. Nguyên tắc điều chỉnh quy hoạch xây dựng
1.
Việc điều chỉnh quy hoạch xây dựng phải trên cơ sở phân tích, đánh giá hiện
trạng, kết quả thực hiện quy hoạch hiện có, xác định rõ yêu cầu cải tạo, chỉnh
trang của khu vực để đề xuất điều chỉnh chỉ tiêu về sử dụng đất, giải pháp tổ
chức không gian, cảnh quan đối với từng khu vực; giải pháp về cải tạo hệ thống
công trình hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội phù hợp với yêu cầu phát triển.
2. Nội
dung quy hoạch xây dựng điều chỉnh phải được thẩm định, phê duyệt theo quy định
của Luật này; nội dung không điều chỉnh của đồ án quy hoạch xây dựng đã được
phê duyệt vẫn được thực hiện.
Điều 37. Các loại điều chỉnh quy hoạch xây dựng
1.
Điều chỉnh tổng thể quy hoạch xây dựng được quy định như sau:
a)
Điều chỉnh tổng thể quy hoạch xây dựng được tiến hành khi tính chất, chức năng,
quy mô của vùng, của khu vực lập quy hoạch thay đổi hoặc nội dung dự kiến điều
chỉnh làm thay đổi cơ cấu, định hướng phát triển chung của vùng, khu vực quy
hoạch;
b)
Điều chỉnh tổng thể quy hoạch xây dựng phải bảo đảm đáp ứng yêu cầu thực tế,
phù hợp xu thế phát triển kinh tế - xã hội và định hướng phát triển của vùng,
của khu vực trong tương lai, nâng cao chất lượng môi trường sống, cơ sở hạ tầng
và cảnh quan, bảo đảm tính kế thừa và không ảnh hưởng lớn đến các dự án đầu tư
xây dựng đang triển khai.
2.
Điều chỉnh cục bộ quy hoạch xây dựng được quy định như sau:
a)
Điều chỉnh cục bộ quy hoạch xây dựng chỉ áp dụng đối với khu chức năng đặc thù;
b)
Điều chỉnh cục bộ quy hoạch xây dựng khu chức năng đặc thù được tiến hành khi
nội dung dự kiến điều chỉnh không ảnh hưởng lớn đến tính chất, chức năng, quy
mô ranh giới, định hướng phát triển chung của khu vực quy hoạch và giải pháp
quy hoạch chính của khu vực lập quy hoạch phân khu xây dựng hoặc quy hoạch chi
tiết xây dựng;
c)
Điều chỉnh cục bộ quy hoạch xây dựng khu chức năng đặc thù phải xác định rõ
phạm vi, mức độ, nội dung điều chỉnh; bảo đảm tính liên tục, đồng bộ của quy
hoạch chung xây dựng khu chức năng đặc thù hoặc quy hoạch phân khu xây dựng
hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng hiện có trên cơ sở phân tích, làm rõ nguyên
nhân điều chỉnh; hiệu quả kinh tế - xã hội của việc điều chỉnh; giải pháp khắc
phục những phát sinh do điều chỉnh quy hoạch xây dựng.
Điều 38. Trình tự điều chỉnh tổng thể quy hoạch xây
dựng
1. Căn
cứ tình hình phát triển kinh tế - xã hội và yếu tố tác động đến quá trình phát
triển vùng, khu chức năng đặc thù, khu vực nông thôn; điều kiện điều chỉnh và
sau khi rà soát quy hoạch xây dựng, cơ quan tổ chức lập quy hoạch xây dựng báo
cáo cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch xây dựng để xem xét, điều chỉnh
tổng thể quy hoạch xây dựng.
2. Cơ
quan, cá nhân có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch xây dựng chấp thuận về chủ
trương điều chỉnh tổng thể quy hoạch xây dựng.
3.
Việc tổ chức lập, lấy ý kiến, thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch
điều chỉnh tổng thể các quy hoạch xây dựng, công bố quy hoạch xây dựng điều
chỉnh thực hiện theo quy định tại Điều 16, Điều 17 và các mục 2, 3, 4 và 5
Chương này.
Điều 39. Trình tự điều chỉnh cục bộ quy hoạch xây dựng
1. Cơ
quan tổ chức lập quy hoạch xây dựng lập báo cáo nội dung và kế hoạch điều chỉnh
cục bộ quy hoạch xây dựng, tổ chức xin ý kiến cộng đồng dân cư trong khu vực
điều chỉnh quy hoạch và khu vực xung quanh có ảnh hưởng trực tiếp và trình cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch xây dựng xem xét, quyết định việc điều
chỉnh cục bộ quy hoạch xây dựng.
2. Cơ
quan, cá nhân có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch xây dựng quyết định việc điều
chỉnh cục bộ bằng văn bản trên cơ sở ý kiến của cơ quan thẩm định quy hoạch xây
dựng.
3. Cơ
quan tổ chức lập quy hoạch xây dựng có trách nhiệm cập nhật và thể hiện trong
hồ sơ quy hoạch xây dựng những nội dung điều chỉnh. Nội dung điều chỉnh quy
hoạch xây dựng phải được công bố công khai theo quy định tại Điều 42 của Luật
này.
Mục 7
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN QUY HOẠCH XÂY DỰNG
Điều 40. Công bố công khai quy hoạch xây dựng
1.
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày được phê duyệt, đồ án quy hoạch xây dựng phải
được công bố công khai.
2. Nội
dung công bố công khai quy hoạch xây dựng gồm nội dung cơ bản của đồ án quy
hoạch xây dựng và quy định quản lý theo đồ án quy hoạch xây dựng đã được ban
hành, trừ nội dung có liên quan đến quốc phòng, an ninh, bí mật nhà nước.
3. Cơ
quan quản lý quy hoạch xây dựng có trách nhiệm cập nhật đầy đủ tình hình triển
khai thực hiện đồ án quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt để cơ quan có thẩm
quyền kịp thời công bố công khai cho tổ chức, cá nhân biết, giám sát trong quá
trình thực hiện.
Điều 41. Trách nhiệm tổ chức công bố công khai quy hoạch xây dựng
1. Đối với quy
hoạch xây dựng vùng được quy định như sau:
a) Bộ Xây dựng chủ
trì phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan công bố quy hoạch xây
dựng vùng liên tỉnh thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ;
b) Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh trong vùng quy hoạch tổ chức công bố quy hoạch xây dựng vùng thuộc
thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ trừ các quy hoạch quy định tại
điểm a khoản này;
c) Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã trong vùng quy hoạch tổ chức công bố
quy hoạch xây dựng vùng thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh.
2. Đối với quy
hoạch chung xây dựng khu chức năng đặc thù được quy định như sau:
a) Bộ Xây dựng chủ
trì phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan công bố quy hoạch xây dựng
khu chức năng đặc thù liên tỉnh thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính
phủ;
b) Ủy ban nhân dân
các cấp có trách nhiệm tổ chức công bố đồ án quy hoạch chung xây dựng khu chức
năng đặc thù thuộc địa giới hành chính do mình quản lý.
3. Ủy ban nhân dân
các cấp có trách nhiệm tổ chức công bố đồ án quy hoạch xây dựng phân khu và quy
hoạch chi tiết xây dựng khu chức năng đặc thù được phê duyệt thuộc địa giới
hành chính do mình quản lý để mọi người thực hiện và giám sát việc thực hiện.
4. Ủy ban nhân dân
xã tổ chức công bố quy hoạch xây dựng xã và điểm dân cư nông thôn.
5. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày quy hoạch xây dựng được phê duyệt, Ủy
ban nhân dân các cấp có trách nhiệm tổ chức công bố quy hoạch xây dựng.
6. Người có trách nhiệm công bố quy hoạch xây dựng nếu không tổ chức công
bố, công bố chậm, công bố sai nội dung quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt thì
tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, truy cứu trách nhiệm
hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 42. Hình thức công bố công khai quy hoạch xây dựng
1. Đồ án quy hoạch xây dựng được phê duyệt phải
được công bố thông tin trên trang thông tin điện tử của cơ quan quản lý nhà
nước về quy hoạch xây dựng.
2. Ngoài hình thức công bố theo quy định tại khoản 1 Điều này, người có
thẩm quyền còn quyết định các hình thức công bố công khai quy hoạch xây dựng
như sau:
a) Tổ chức hội
nghị công bố quy hoạch xây dựng có sự tham gia của đại diện tổ chức, cơ quan có
liên quan, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, đại diện nhân dân trong vùng quy hoạch,
cơ quan thông tấn báo chí;
b) Trưng bày công
khai, thường xuyên, liên tục các pa-nô, bản vẽ, mô hình tại nơi công cộng, tại
cơ quan quản lý quy hoạch xây dựng các cấp, Ủy ban nhân dân cấp xã đối với quy
hoạch chi tiết xây dựng;
c) In ấn, phát
hành rộng rãi bản đồ quy hoạch xây dựng, quy định về quản lý quy hoạch xây dựng
được phê duyệt.
Điều 43. Cung cấp thông tin về quy hoạch xây dựng
1.
Việc cung cấp thông tin về quy hoạch xây dựng được thực hiện dưới các hình thức
sau:
a)
Công khai hồ sơ đồ án quy hoạch xây dựng;
b)
Giải thích quy hoạch xây dựng;
c)
Cung cấp thông tin bằng văn bản.
2. Cơ
quan quản lý quy hoạch xây dựng có trách nhiệm cung cấp thông tin về địa điểm
xây dựng, chỉ giới xây dựng, chỉ giới đường đỏ, cốt xây dựng và thông tin khác
liên quan đến quy hoạch khi tổ chức, cá nhân có yêu cầu trong phạm vi đồ án quy
hoạch xây dựng do mình quản lý.
Ủy ban nhân dân
các cấp có trách nhiệm tổ chức việc tiếp nhận, xử lý và cung cấp các thông tin
khi có yêu cầu.
Chậm nhất là 15
ngày kể từ ngày có yêu cầu, cơ quan quản lý quy hoạch xây dựng có trách nhiệm
cung cấp thông tin bằng văn bản cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có yêu cầu.
3. Cơ quan, tổ
chức, cá nhân có yêu cầu cung cấp thông tin bằng văn bản phải nộp phí về việc cung
cấp thông tin mà mình yêu cầu.
4. Cơ quan, tổ
chức cung cấp thông tin phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về thời gian cung
cấp thông tin và độ chính xác của các tài liệu, số liệu đã cung cấp.
Điều 44. Cắm mốc giới xây dựng ngoài thực địa
1. Việc cắm mốc
giới xây dựng ngoài thực địa được thực hiện đối với đồ án quy hoạch chung xây
dựng, quy hoạch phân khu xây dựng và quy hoạch chi tiết xây dựng.
2. Cắm mốc giới
theo quy hoạch xây dựng được duyệt gồm chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng,
cốt xây dựng, ranh giới vùng cấm xây dựng theo hồ sơ mốc giới được phê duyệt.
3. Sau khi đồ án quy hoạch xây dựng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt, Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm sau:
a) Tổ
chức lập và phê duyệt hồ sơ cắm mốc giới theo quy hoạch xây dựng đã được phê
duyệt. Thời gian lập và phê duyệt hồ sơ mốc giới không quá 30 ngày, kể từ ngày
đồ án quy hoạch xây dựng được phê duyệt. Việc cắm mốc giới ngoài thực địa phải
được hoàn thành trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày hồ sơ mốc giới được phê duyệt;
b) Tổ
chức triển khai cắm mốc giới ngoài thực địa đối với đồ án quy hoạch chi tiết
xây dựng sau khi đã có nhà đầu tư được lựa chọn.
4. Trách nhiệm tổ chức, thực hiện cắm mốc giới được quy định như sau:
a) Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh chỉ đạo cắm mốc giới xây dựng đối với đồ án quy hoạch xây dựng thuộc
phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý;
b) Ủy ban nhân dân
cấp huyện tổ chức thực hiện cắm mốc giới xây dựng đối với đồ án quy hoạch xây
dựng thuộc phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý;
c) Ủy ban nhân dân
cấp xã thực hiện cắm mốc giới xây dựng đối với đồ án quy hoạch xây dựng thuộc
phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý.
5. Hồ
sơ cắm mốc giới do các đơn vị chuyên môn thực hiện.
6. Mốc
giới phải bảo đảm độ bền vững, có kích thước theo tiêu chuẩn và được ghi các
chỉ số theo quy định, dễ nhận biết, an toàn
cho người, phương tiện giao thông qua lại và phù hợp với địa hình, địa mạo khu
vực cắm mốc.
7. Ủy ban nhân dân
cấp xã có trách nhiệm bảo vệ mốc giới thực địa.
8. Cơ
quan quản lý quy hoạch xây dựng lưu giữ hồ sơ cắm mốc giới đã được phê duyệt và
có trách nhiệm cung cấp tài liệu liên quan đến mốc giới cho tổ chức, cá nhân có yêu cầu.
9. Khi
quy hoạch xây dựng được điều chỉnh thì thực hiện điều chỉnh mốc giới theo quy
hoạch điều chỉnh.
10. Người nào có
hành vi cắm mốc chỉ giới, cốt xây dựng sai vị trí, di dời, phá hoại mốc chỉ
giới, cốt xây dựng thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm, bị xử lý kỷ luật, xử
phạt vi phạm hành chính, truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì
phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
Mục 8
QUẢN LÝ XÂY DỰNG THEO QUY HOẠCH XÂY DỰNG
Điều 45. Nguyên tắc quản lý xây dựng theo quy hoạch xây dựng
1.
Việc quản lý đầu tư xây dựng phải căn cứ vào quy hoạch xây dựng được cơ quan có
thẩm quyền phê duyệt.
2.
Việc đầu tư xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo công trình kiến trúc, công trình hạ
tầng kỹ thuật, công trình hạ tầng xã hội và nhà ở phải phù hợp với quy hoạch
chi tiết xây dựng đã được phê duyệt và theo quy định của pháp luật về xây dựng.
Điều 46. Giới thiệu địa điểm xây dựng
1. Cơ
quan quản lý quy hoạch xây dựng có trách nhiệm giới thiệu địa điểm đầu tư xây
dựng cho các chủ đầu tư khi có yêu cầu.
2. Địa
điểm được giới thiệu để đầu tư xây dựng phải phù hợp với quy hoạch xây dựng,
quy mô, tính chất đầu tư, tiết kiệm diện tích đất xây dựng; không làm ảnh hưởng
đến sự phát triển kinh tế - xã hội và môi trường của vùng, khu chức năng đặc
thù và khu vực nông thôn.
Điều 47. Giấy phép quy hoạch xây dựng
1.
Giấy phép quy hoạch xây dựng là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp
cho chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng trong khu chức năng đặc thù làm căn cứ lập
quy hoạch chi tiết hoặc lập dự án khi chưa có quy hoạch phân khu, quy hoạch chi
tiết xây dựng được phê duyệt.
2.
Việc cấp giấy phép quy hoạch xây dựng phải căn cứ vào yêu cầu quản lý, kiểm
soát phát triển của khu chức năng đặc thù, quy chuẩn kỹ thuật về quy hoạch xây
dựng, quy định quản lý theo quy hoạch chung xây dựng khu chức năng đặc thù.
3. Nội
dung giấy phép quy hoạch xây dựng gồm phạm vi, quy mô khu vực lập quy hoạch,
chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch xây dựng cho phép, các yêu cầu về khai thác sử
dụng đất, tổ chức không gian kiến trúc, hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trên
mặt đất, dưới mặt đất, bảo vệ cảnh quan, môi trường đối với khu vực dự án, thời
hạn của giấy phép quy hoạch xây dựng.
4. Thẩm quyền cấp giấy phép quy hoạch xây dựng được
quy định như sau:
a) Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy phép quy hoạch xây dựng cho dự án đầu tư xây
dựng trong khu chức năng đặc thù cấp quốc gia;
b) Ủy
ban nhân dân cấp huyện cấp giấy phép quy hoạch xây dựng cho các dự án đầu tư
xây dựng không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này.
5. Tổ
chức, cá nhân được cấp giấy phép quy hoạch xây dựng nộp lệ phí theo quy định
của pháp luật về phí và lệ phí.
6.
Chính phủ quy định chi tiết nội dung, trình tự cấp giấy phép quy hoạch xây
dựng.
Điều 48. Tổ chức quản lý thực hiện quy hoạch xây
dựng
1. Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo xây dựng chương trình, kế hoạch
thực hiện quy hoạch xây dựng phát triển đô thị, nông thôn, khu chức năng đặc
thù thuộc địa bàn mình quản lý theo quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt.
2. Bộ
Xây dựng có trách nhiệm chỉ đạo, điều phối việc quản lý quy hoạch xây dựng vùng
liên tỉnh gồm:
a) Xác
định danh mục chương trình, kế hoạch thực hiện quy hoạch, dự án ưu tiên đầu tư
xây dựng hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội cấp vùng;
b) Thu
hút, điều phối nguồn vốn đầu tư phát triển hệ thống công trình hạ tầng kỹ
thuật, hạ tầng xã hội cấp vùng;
c) Rà
soát, điều chỉnh và kiểm tra, thanh tra việc thực hiện quy hoạch xây dựng vùng
liên tỉnh;
d) Chủ
trì phối hợp với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan định kỳ báo cáo
Thủ tướng Chính phủ việc thực hiện quy hoạch xây dựng vùng liên tỉnh theo giai
đoạn thực hiện quy hoạch.
3. Kế
hoạch thực hiện quy hoạch xây dựng phải xác định thời gian thực hiện quy hoạch
đối với từng khu vực cụ thể trên cơ sở phù hợp với mục tiêu quy hoạch xây dựng
và nguồn lực thực hiện quy hoạch xây dựng.
CHƯƠNG
III
DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
Mục 1
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 49. Phân loại dự án đầu tư xây dựng
1. Dự
án đầu tư xây dựng được phân loại theo quy mô, tính chất, loại công trình xây
dựng và nguồn vốn sử dụng.
2. Dự án đầu tư xây dựng
được phân loại theo quy mô, tính chất, loại công trình xây dựng của dự án gồm
dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, dự án nhóm B, dự án nhóm C theo các
tiêu chí quy định của pháp luật về đầu tư công.
3. Dự án đầu tư xây dựng
gồm một hoặc nhiều công trình với loại, cấp công trình xây dựng khác nhau.
Điều 50. Trình tự
đầu tư xây dựng
1.
Trình tự đầu tư xây dựng có 03 giai đoạn gồm chuẩn bị dự án, thực hiện dự án và
kết thúc xây dựng đưa công trình của dự án vào khai thác sử dụng, trừ trường
hợp xây dựng nhà ở riêng lẻ.
2.
Dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A gồm nhiều dự án thành phần trong đó mỗi
dự án thành phần có thể vận hành độc lập, khai thác sử dụng hoặc được phân kỳ
đầu tư để thực hiện thì dự án thành phần được quản lý thực hiện như một dự án
độc lập. Việc phân chia dự án thành phần hoặc phân kỳ đầu tư phải được quy định
trong nội dung quyết định đầu tư.
3.
Căn cứ điều kiện cụ thể của dự án, người quyết định đầu tư quyết định việc thực
hiện tuần tự hoặc kết hợp, xen kẽ các công việc trong giai đoạn thực hiện dự án
và kết thúc xây dựng đưa công trình vào khai thác sử dụng.
Điều 51. Yêu cầu
đối với dự án đầu tư xây dựng
Dự án đầu tư xây dựng
không phân biệt các loại nguồn vốn sử dụng phải đáp ứng các yêu cầu sau:
1. Phù hợp với quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển ngành, quy hoạch xây
dựng, quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất tại địa phương nơi có dự án đầu tư xây
dựng.
2. Có phương án công nghệ và phương án thiết kế xây dựng phù hợp.
3. Bảo đảm chất lượng, an
toàn trong xây dựng, vận hành, khai thác, sử dụng công trình, phòng, chống
cháy, nổ và bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu.
4. Bảo đảm cấp đủ vốn đúng
tiến độ của dự án, hiệu quả tài chính, hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án.
5. Tuân thủ quy định khác
của pháp luật có liên quan.
Mục 2
LẬP, THẨM ĐỊNH DỰ ÁN VÀ QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
Điều 52. Lập dự án đầu tư xây dựng
1. Khi đầu tư xây dựng,
chủ đầu tư phải lập Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, trừ trường hợp
quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này. Nội dung Báo cáo nghiên cứu khả thi
đầu tư xây dựng phải phù hợp với yêu cầu của từng loại dự án. Việc lập Báo cáo
nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng phải tuân theo quy định của Luật này và các
quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Đối với dự án quan
trọng quốc gia, dự án nhóm A, trước khi lập Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư
xây dựng, chủ đầu tư phải lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng.
Những dự án khác trong trường hợp cần phải lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi
đầu tư xây dựng do người quyết định đầu tư xem xét, quyết định.
3. Dự án đầu tư xây dựng
chỉ cần lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng trong các trường hợp
sau:
a) Công trình xây dựng sử
dụng cho mục đích tôn giáo;
b)
Công trình xây dựng quy mô nhỏ và công trình khác do Chính phủ quy định.
4. Khi xây dựng nhà ở riêng
lẻ, chủ đầu tư không phải lập dự án hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây
dựng.
Điều
53. Nội dung Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng
1. Sự cần thiết
đầu tư và các điều kiện để thực hiện đầu tư xây dựng.
2. Dự kiến mục
tiêu, quy mô, địa điểm và hình thức đầu tư xây dựng.
3. Nhu cầu sử dụng
đất và tài nguyên.
4. Phương án thiết
kế sơ bộ về xây dựng, thuyết minh, công nghệ, kỹ thuật và thiết bị phù hợp.
5. Dự kiến thời
gian thực hiện dự án.
6. Sơ bộ tổng mức đầu tư,
phương án huy động vốn; khả năng hoàn vốn, trả nợ vốn vay (nếu có); xác định sơ
bộ hiệu quả kinh tế - xã hội và đánh giá tác động của dự án.
Điều 54. Nội dung Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư
xây dựng
1. Thiết kế cơ sở được lập
để đạt được mục tiêu của dự án, phù hợp với công trình xây dựng thuộc dự án,
bảo đảm sự đồng bộ giữa các công trình khi đưa vào khai thác, sử dụng. Thiết kế
cơ sở gồm thuyết minh và các bản vẽ thể hiện các nội dung sau:
a) Vị trí xây dựng, hướng
tuyến công trình, danh mục và quy mô, loại, cấp công trình thuộc tổng mặt bằng
xây dựng;
b) Phương án công nghệ, kỹ
thuật và thiết bị được lựa chọn (nếu có);
c) Giải pháp về kiến trúc,
mặt bằng, mặt cắt, mặt đứng công trình, các kích thước, kết cấu chính của công
trình xây dựng;
d) Giải pháp về xây dựng,
vật liệu chủ yếu được sử dụng, ước tính chi phí xây dựng cho từng công trình;
đ) Phương án kết nối hạ
tầng kỹ thuật trong và ngoài công trình, giải pháp phòng, chống cháy, nổ;
e) Tiêu chuẩn, quy chuẩn
kỹ thuật được áp dụng và kết quả khảo sát xây dựng để lập thiết kế cơ sở.
2.
Các nội dung khác của Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng gồm:
a) Sự cần thiết và chủ trương đầu tư,
mục tiêu đầu tư xây dựng, địa điểm xây dựng và diện tích sử dụng đất, quy
mô công suất và hình thức đầu tư xây dựng;
b) Khả năng bảo đảm các
yếu tố để thực hiện dự án như sử dụng tài nguyên, lựa chọn công nghệ thiết bị,
sử dụng lao động, hạ tầng kỹ thuật, tiêu thụ sản phẩm, yêu cầu trong khai thác
sử dụng, thời gian thực hiện, phương án giải phóng mặt bằng xây dựng, tái định
cư (nếu có), giải pháp tổ chức quản lý thực hiện dự án, vận hành, sử dụng công
trình và bảo vệ môi trường;
c) Đánh giá tác động của
dự án liên quan đến việc thu hồi đất, giải phóng mặt bằng, tái định cư; bảo vệ
cảnh quan, môi trường sinh thái, an toàn trong xây dựng, phòng, chống cháy, nổ
và các nội dung cần thiết khác;
d) Tổng mức đầu tư và huy
động vốn, phân tích tài chính, rủi ro, chi phí khai thác sử dụng công trình,
đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án; kiến nghị cơ chế phối hợp, chính
sách ưu đãi, hỗ trợ thực hiện dự án;
đ) Các nội dung khác có
liên quan.
Điều 55. Nội dung Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng
1.
Thiết kế bản vẽ thi công, thiết kế công nghệ (nếu có) và dự toán xây dựng.
2. Các nội dung khác của
Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng gồm thuyết minh về sự cần thiết đầu
tư, mục tiêu xây dựng, địa điểm xây dựng, diện tích sử dụng đất, quy mô, công
suất, cấp công trình, giải pháp thi công xây dựng, an toàn xây dựng, phương án
giải phóng mặt bằng xây dựng và bảo vệ môi trường, bố trí kinh phí thực hiện,
thời gian xây dựng, hiệu quả đầu tư xây dựng công trình.
Điều 56. Thẩm định dự án đầu tư xây dựng
1. Dự
án đầu tư xây dựng phải được thẩm định trước khi quyết định đầu tư.
2. Hồ
sơ trình thẩm định dự án đầu tư xây dựng gồm:
a) Tờ trình thẩm định dự
án của chủ đầu tư;
b)
Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu
tư xây dựng;
c) Các tài liệu, văn bản
có liên quan.
3. Nội dung thẩm định dự
án theo quy định tại Điều 58 của Luật này.
Điều 57. Thẩm quyền
thẩm định dự án đầu tư xây dựng
1. Đối với dự án quan
trọng quốc gia thì Hội đồng thẩm định Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ thành lập
có trách nhiệm thẩm định Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng, Báo
cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng.
2. Đối với dự án sử dụng
vốn ngân sách nhà nước thì cơ quan chuyên môn về xây dựng theo phân cấp có
trách nhiệm chủ trì tổ chức thẩm định các nội dung quy định tại Điều 58 của
Luật này.
3. Đối với dự án sử dụng
vốn nhà nước ngoài ngân sách thì thẩm quyền thẩm định dự án đầu tư xây dựng
được quy định như sau:
a) Cơ quan chuyên môn về
xây dựng theo phân cấp chủ trì thẩm định thiết kế cơ sở quy định tại các điểm
a, b, d, đ, e và g khoản 2 Điều 58 của Luật này;
b) Cơ quan chuyên môn trực
thuộc người quyết định đầu tư chủ trì thẩm định thiết kế công nghệ (nếu có),
các nội dung khác của Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng.
4. Đối với dự án sử dụng
vốn khác thì thẩm quyền thẩm định dự án đầu tư xây dựng được quy định như sau:
a) Cơ quan chuyên môn về
xây dựng theo phân cấp thẩm định thiết kế cơ sở của dự án đầu tư xây dựng đối
với công trình cấp đặc biệt,
cấp I, công trình công cộng, công trình có ảnh hưởng lớn đến cảnh quan, môi trường
và an toàn của cộng đồng. Cơ quan chuyên môn trực thuộc người quyết định đầu tư
chủ trì tổ chức thẩm định thiết kế công nghệ (nếu có), các nội dung khác của
Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng;
b) Dự án sử dụng vốn khác
không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này do người quyết định đầu tư
tự tổ chức thẩm định dự án;
c) Dự án thực hiện theo
các hình thức hợp đồng dự án, hợp đồng đối tác công tư có phần góp vốn của nhà
nước do cơ quan chuyên môn về xây dựng theo phân cấp chủ trì thẩm định thiết kế
cơ sở của dự án. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về
đầu tư thẩm định các nội dung khác trong Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây
dựng.
5. Đối với dự án đầu tư
xây dựng chỉ cần lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng thì thẩm quyền
thẩm định dự án đầu tư xây dựng được quy định như sau:
a)
Trường hợp sử dụng vốn ngân sách nhà nước thì cơ quan chuyên môn về xây dựng có
trách nhiệm chủ trì tổ chức thẩm định các nội dung của Báo cáo kinh tế - kỹ
thuật đầu tư xây dựng quy định tại khoản 4 Điều 58 của Luật này;
b) Trường hợp sử dụng vốn
nhà nước ngoài ngân sách thì cơ quan chuyên môn về xây dựng theo phân cấp có
trách nhiệm chủ trì thẩm định thiết kế bản vẽ thi công và dự toán xây dựng công
trình. Cơ quan chuyên môn trực thuộc người quyết định đầu tư thẩm định phần
thiết kế công nghệ (nếu có), các nội dung khác của Báo cáo kinh tế - kỹ thuật
đầu tư xây dựng;
c)
Trường hợp sử dụng vốn khác thì người quyết định đầu tư, chủ đầu tư tự tổ chức
thẩm định thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng, trừ các công trình cấp
đặc biệt, cấp I và công trình có ảnh hưởng lớn đến cảnh quan, môi trường và an
toàn của cộng đồng và tự chịu trách nhiệm về nội dung thẩm định.
6. Dự án đầu tư xây dựng
có yêu cầu về phòng, chống cháy, nổ, bảo vệ môi trường, bảo đảm quốc phòng, an
ninh phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định.
7. Cơ quan chuyên môn về
xây dựng, người quyết định đầu tư được mời tổ chức, cá nhân có chuyên môn, kinh
nghiệm tham gia thẩm định dự án hoặc yêu cầu chủ đầu tư lựa chọn tổ chức, cá
nhân có đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng, năng lực hành nghề xây dựng
đã được đăng ký trên trang thông tin điện tử về năng lực hoạt động xây dựng
theo quy định của Luật này để thẩm tra dự án làm cơ sở cho việc thẩm định, phê
duyệt dự án. Chi phí thẩm tra, phí thẩm định dự án và thiết kế cơ sở được tính
trong tổng mức đầu tư của dự án.
8. Cơ quan chủ trì thẩm
định có trách nhiệm tổng hợp kết quả thẩm định dự án trình người có thẩm quyền
quyết định đầu tư xem xét, quyết định.
9. Tổ chức, cá nhân tham
gia thẩm định, thẩm tra dự án chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả thẩm
định, thẩm tra của mình. Tổ chức, cá nhân lập dự án không được tham gia thẩm
định, thẩm tra dự án do mình lập.
Điều 58. Nội dung thẩm định dự án đầu tư xây dựng
1. Thẩm định dự án đầu tư
xây dựng gồm thẩm định thiết kế cơ sở và nội dung khác của Báo cáo nghiên cứu
khả thi đầu tư xây dựng.
2.
Nội dung thẩm định thiết kế cơ sở gồm:
a) Sự phù hợp của thiết kế
cơ sở với quy hoạch chi tiết xây dựng; tổng mặt bằng được chấp thuận hoặc với
phương án tuyến công trình được chọn đối với công trình xây dựng theo tuyến;
b) Sự phù hợp của thiết kế
cơ sở với vị trí địa điểm xây dựng, khả năng kết nối với hạ tầng kỹ thuật của
khu vực;
c) Sự phù hợp của phương
án công nghệ, dây chuyền công nghệ được lựa chọn đối với công trình có yêu cầu
về thiết kế công nghệ;
d) Sự phù hợp của các giải
pháp thiết kế về bảo đảm an toàn xây dựng, bảo vệ môi trường, phòng, chống
cháy, nổ;
đ) Sự tuân thủ các tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật trong thiết kế;
e) Điều kiện năng lực hoạt
động xây dựng của tổ chức, năng lực hành nghề của cá nhân tư vấn lập thiết kế;
g) Sự phù hợp của giải
pháp tổ chức thực hiện dự án theo giai đoạn, hạng mục công trình với yêu cầu
của thiết kế cơ sở.
3. Các nội dung khác của
Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng được thẩm định gồm:
a) Đánh giá về sự
cần thiết đầu tư xây dựng gồm sự phù hợp với chủ trương đầu tư, khả năng đáp
ứng nhu cầu tăng thêm về quy mô, công suất, năng lực khai thác sử dụng đáp ứng
yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh trong từng
thời kỳ;
b) Đánh giá yếu tố bảo đảm
tính khả thi của dự án gồm sự phù hợp về quy hoạch phát triển ngành, quy hoạch
xây dựng; khả năng đáp ứng nhu cầu sử dụng đất, giải phóng mặt bằng xây dựng;
nhu cầu sử dụng tài nguyên (nếu có), việc bảo đảm các yếu tố đầu vào và đáp ứng
các đầu ra của sản phẩm dự án; giải pháp tổ chức thực hiện; kinh nghiệm quản lý
của chủ đầu tư; các giải pháp bảo vệ môi trường; phòng, chống cháy, nổ; bảo đảm
quốc phòng, an ninh và các yếu tố khác;
c) Đánh giá yếu tố bảo đảm
tính hiệu quả của dự án gồm tổng mức đầu tư, tiến độ thực hiện dự án; chi phí
khai thác vận hành; khả năng huy động vốn theo tiến độ, phân tích rủi ro, hiệu
quả tài chính và hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án.
4. Đối với dự án chỉ cần
lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng quy định tại khoản 3 Điều 52 của
Luật này thì nội dung thẩm định gồm:
a) Đánh giá về sự cần
thiết đầu tư, quy mô; thời gian thực hiện; tổng mức đầu tư, hiệu quả về kinh tế
- xã hội;
b) Xem xét các yếu tố bảo
đảm tính khả thi gồm nhu cầu sử dụng đất, khả năng giải phóng mặt bằng; các yếu
tố ảnh hưởng đến công trình như quốc phòng, an ninh, môi trường và các quy định
khác của pháp luật có liên quan;
c) Sự hợp lý của các giải pháp thiết kế xây dựng
công trình; sự tuân thủ tiêu chuẩn áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật, quy định của pháp luật về sử dụng vật liệu xây
dựng cho công trình; sự hợp
lý của việc lựa chọn dây chuyền và thiết bị công nghệ đối với thiết kế công
trình có yêu cầu về công nghệ; sự tuân thủ quy định về bảo vệ môi trường,
phòng, chống cháy nổ;
d) Đánh giá sự phù hợp các giải pháp thiết kế công
trình với công năng sử dụng của công trình, mức độ an toàn công trình và bảo
đảm an toàn của công trình lân cận;
đ) Đánh giá sự phù hợp giữa khối lượng chủ yếu của
dự toán với khối lượng thiết kế; tính đúng đắn, hợp lý của việc áp dụng, vận
dụng định mức, đơn giá xây dựng công trình; xác định giá trị dự toán công
trình;
e) Điều kiện năng lực hoạt động xây dựng của tổ
chức, cá nhân thực hiện khảo sát, thiết kế xây dựng, lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật
đầu tư xây dựng.
Điều 59. Thời gian thẩm định dự án đầu tư xây dựng
Thời gian thẩm định dự án
được tính từ ngày cơ quan, tổ chức thẩm định nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cụ thể như
sau:
1. Thời gian thẩm định dự
án không quá 90 ngày đối với dự án quan trọng quốc gia;
2.
Thời gian thẩm định dự án không quá 40 ngày đối với dự án nhóm A;
3.
Thời gian thẩm định dự án không quá 30 ngày đối với dự án nhóm B;
4. Thời gian thẩm định dự
án không quá 20 ngày đối với dự án nhóm C và dự án chỉ cần lập Báo cáo kinh tế
- kỹ thuật đầu tư xây dựng;
5. Trường hợp cần gia hạn
thời gian thẩm định thì cơ quan, tổ chức thẩm định phải báo cáo cơ quan cấp
trên xem xét, quyết định việc gia hạn; thời gian gia hạn không quá thời gian
thẩm định tương ứng được quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này.
Điều 60. Thẩm quyền
quyết định đầu tư xây dựng
1. Đối với dự án sử dụng
vốn ngân sách nhà nước, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ, vốn trái
phiếu chính quyền địa phương, vốn hỗ trợ phát triển chính thức, vốn vay ưu đãi
của nhà tài trợ nước ngoài, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn
đầu tư từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà
nước, các khoản vốn vay khác của ngân sách địa phương để đầu tư thì thẩm quyền quyết
định đầu tư xây dựng được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công.
2. Đối với dự án sử dụng vốn tín dụng do
Chính phủ bảo lãnh, vốn vay được bảo đảm bằng tài sản nhà nước, vốn đầu tư phát
triển của doanh nghiệp nhà nước, vốn từ quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, giá
trị quyền sử dụng đất của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp nhà nước góp vốn để
đầu tư xây dựng thì thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng được quy định
như sau:
a) Thủ tướng Chính phủ
quyết định đầu tư dự án quan trọng quốc gia;
b) Người đại diện có thẩm
quyền của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp theo quy định của pháp luật quyết định
đầu tư dự án.
3.
Đối
với dự án sử dụng vốn khác, chủ sở hữu
hoặc đại diện chủ sở hữu quyết định đầu tư xây dựng dự án trong phạm vi quyền
hạn theo quy định của pháp luật.
Điều 61. Điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng
1. Các trường hợp được điều chỉnh dự án đầu tư xây
dựng sử dụng vốn nhà nước gồm:
a) Do
ảnh hưởng của thiên tai, sự cố môi trường, địch họa, hỏa hoạn và các yếu tố bất
khả kháng khác;
b) Xuất hiện yếu tố mang
lại hiệu quả cao hơn cho dự án khi đã được chủ đầu tư chứng minh về hiệu quả
tài chính, kinh tế - xã hội do việc điều chỉnh dự án mang lại;
c) Khi quy hoạch xây dựng
thay đổi có ảnh hưởng trực tiếp tới dự án;
d) Khi chỉ số giá xây dựng
do Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố trong thời gian thực hiện dự
án lớn hơn chỉ số giá xây dựng được sử dụng để tính dự phòng trượt giá trong
tổng mức đầu tư dự án được duyệt.
2. Việc điều chỉnh dự án
sử dụng vốn nhà nước do người quyết định đầu tư quyết định.
3. Việc điều chỉnh dự án
sử dụng vốn khác do người quyết định đầu tư quyết định trên cơ sở bảo đảm các
yêu cầu về quy hoạch, an toàn, bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy, nổ, quốc
phòng, an ninh đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận.
4. Trường hợp điều chỉnh
dự án làm thay đổi mục tiêu, quy mô, địa điểm xây dựng thì phải được sự chấp
thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
5. Việc điều chỉnh dự án
đầu tư xây dựng phải được thẩm định, phê duyệt.
6. Chính phủ quy định chi
tiết về lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng.
Mục
3
QUẢN
LÝ THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
Điều 62. Hình thức tổ chức quản lý dự án đầu tư xây
dựng
Căn cứ quy mô, tính chất,
nguồn vốn sử dụng và điều kiện thực hiện dự án, người quyết định đầu tư quyết
định áp dụng một trong các hình thức tổ chức quản lý dự án sau:
1. Ban quản lý dự án đầu
tư xây dựng chuyên ngành, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực áp dụng đối
với dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, dự án theo chuyên ngành sử dụng vốn
nhà nước ngoài ngân sách của tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước.
2. Ban quản lý dự án đầu
tư xây dựng một dự án áp dụng đối với dự án sử dụng vốn nhà nước quy mô nhóm A
có công trình cấp đặc biệt; có áp dụng công nghệ cao được Bộ trưởng Bộ Khoa học
và Công nghệ xác nhận bằng văn bản; dự án về quốc phòng, an ninh có yêu cầu bí
mật nhà nước.
3. Thuê tư vấn quản lý dự
án đối với dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách, vốn khác và dự án có
tính chất đặc thù, đơn lẻ.
4. Chủ đầu tư sử dụng bộ
máy chuyên môn trực thuộc có đủ điều kiện năng lực để quản lý thực hiện dự án
cải tạo, sửa chữa quy mô nhỏ, dự án có sự tham gia của cộng đồng.
5.
Ban quản lý dự án, tư vấn quản lý dự án quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều
này phải có đủ điều kiện năng lực theo quy định tại Điều 152 của Luật này.
6. Chính phủ quy định chi
tiết về mô hình, tổ chức và hoạt động của các ban quản lý dự án đầu tư xây
dựng.
Điều 63. Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên
ngành, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp huyện, người đại diện có thẩm quyền của doanh nghiệp nhà nước quyết định
thành lập Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, Ban quản lý dự án đầu
tư xây dựng khu vực để quản lý một số dự án thuộc cùng chuyên ngành, tuyến công
trình hoặc trên cùng một địa bàn.
2.
Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, Ban quản lý dự án đầu tư xây
dựng khu vực được giao làm chủ đầu tư một số dự án và thực hiện chức năng,
nhiệm vụ quản lý dự án, tham gia tư vấn quản lý dự án khi cần thiết.
3. Ban quản lý dự án đầu
tư xây dựng chuyên ngành, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực có trách
nhiệm sau:
a) Thực hiện quyền và
nghĩa vụ của chủ đầu tư theo quy định tại Điều 68 của Luật này, trực tiếp quản
lý đối với những dự án do người quyết định đầu tư giao và thực hiện quyền,
nghĩa vụ theo quy định tại Điều 69 của Luật này;
b) Bàn giao công trình cho
cơ quan, đơn vị quản lý vận hành, khai thác sử dụng; trường hợp cần thiết được
người quyết định đầu tư giao thì trực tiếp quản lý vận hành, khai thác sử dụng
công trình.
4. Ban quản lý dự án đầu
tư xây dựng chuyên ngành, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực được thực
hiện tư vấn quản lý dự án đối với dự án khác khi có yêu cầu và thực hiện quyền,
nghĩa vụ theo quy định tại Điều 70 của Luật này.
Điều 64. Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án
1. Chủ đầu tư thành lập
Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án để trực tiếp quản lý thực hiện một
dự án được áp dụng đối với dự án được quy định tại khoản 2 Điều 62 của Luật
này.
2. Ban quản lý dự án đầu
tư xây dựng một dự án có con dấu, tài khoản, thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo
ủy quyền của chủ đầu tư. Cơ cấu tổ chức của Ban quản lý dự án gồm Giám đốc, Phó
giám đốc và các cán bộ chuyên môn, nghiệp vụ tùy thuộc yêu cầu, tính chất của
dự án. Thành viên của Ban quản lý dự án làm việc theo chế độ chuyên trách hoặc
kiêm nhiệm theo quyết định của chủ đầu tư.
Điều 65. Thuê tư vấn quản lý dự án đầu tư xây dựng
1. Chủ đầu tư ký kết hợp
đồng tư vấn quản lý dự án với tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng theo
quy định của Luật này để thực hiện một, một số hoặc toàn bộ công việc quản lý
dự án.
2. Chủ đầu tư có trách nhiệm giám sát công việc tư
vấn quản lý dự án và được ủy quyền cho tư vấn thực hiện nhiệm vụ quản lý dự án theo hợp đồng quản lý dự án.
Điều 66. Nội dung quản lý dự án đầu tư xây dựng
1.
Nội dung quản lý dự án đầu tư xây dựng gồm quản lý về phạm vi, kế hoạch công
việc; khối lượng công việc; chất lượng xây dựng; tiến độ thực hiện; chi phí đầu
tư xây dựng; an toàn trong thi công xây dựng; bảo vệ môi trường trong xây dựng;
lựa chọn nhà thầu và hợp đồng xây dựng; quản lý rủi ro; quản lý hệ thống thông
tin công trình và các nội dung cần thiết khác được thực hiện theo quy định của
Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Chủ đầu tư có
trách nhiệm thực hiện hoặc giao Ban quản lý dự án, tư vấn quản lý dự án, tổng
thầu (nếu có) thực hiện một phần hoặc toàn bộ các nội dung quản lý dự án quy
định tại khoản 1 Điều này.
Điều 67. Quản lý tiến độ thực hiện dự án đầu tư xây
dựng
1. Người quyết định đầu tư
quyết định thời gian, tiến độ thực hiện khi phê duyệt dự án. Đối với công trình
thuộc dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước thì tiến độ thi công xây dựng không
được vượt quá thời gian thi công xây dựng công trình đã được người quyết định
đầu tư phê duyệt.
2. Chủ đầu tư, nhà thầu
thi công xây dựng công trình phải lập kế hoạch tiến độ, biện pháp thi công xây
dựng và quản lý thực hiện dự án theo tiến độ thi công xây dựng được duyệt.
3. Chủ đầu tư có trách
nhiệm tạm ứng, thanh toán khối lượng hoàn thành theo tiến độ thực hiện hợp đồng
xây dựng.
4. Khuyến khích chủ đầu
tư, nhà thầu xây dựng đề xuất và áp dụng các giải pháp kỹ thuật, công nghệ và
tổ chức quản lý hợp lý để rút ngắn thời gian xây dựng công trình.
Mục
4
QUYỀN
VÀ NGHĨA VỤ CỦA CHỦ ĐẦU TƯ, BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG,
NHÀ THẦU TƯ VẤN VÀ NGƯỜI QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ
Điều 68. Quyền và nghĩa vụ của chủ đầu tư trong
việc lập và quản lý thực hiện dự án đầu tư xây dựng
1. Chủ đầu tư có các quyền
sau:
a) Lập, quản lý dự án khi
có đủ điều kiện năng lực theo quy định của Luật này;
b) Yêu cầu cơ quan, tổ
chức có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu về lập, quản lý dự án;
c) Lựa chọn, ký kết hợp
đồng với nhà thầu tư vấn để lập, quản lý dự án;
d) Tổ chức lập, quản lý dự
án; quyết định thành lập, giải thể Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án
theo thẩm quyền;
đ) Các quyền khác theo quy
định của pháp luật.
2. Chủ đầu tư có các nghĩa
vụ sau:
a) Xác định yêu cầu, nội
dung nhiệm vụ lập dự án; cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết trong trường
hợp thuê tư vấn lập dự án; tổ chức nghiệm thu kết quả lập dự án và lưu trữ hồ
sơ dự án đầu tư xây dựng;
b) Lựa chọn tổ chức tư vấn
lập dự án có đủ điều kiện năng lực theo quy định của Luật này;
c) Chịu trách nhiệm về cơ
sở pháp lý, tính chính xác của các thông tin, tài liệu được cung cấp cho tư vấn
khi lập dự án; trình dự án với cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định
của pháp luật;
d) Lựa chọn tổ chức, cá
nhân tư vấn có đủ năng lực, kinh nghiệm để thẩm tra dự án theo yêu cầu của cơ
quan, tổ chức thẩm định dự án và của người quyết định đầu tư;
đ) Tổ
chức quản lý thực hiện dự án theo quy định tại Điều 66 của Luật này;
e) Kiểm tra, giám sát việc
thực hiện dự án; định kỳ báo cáo việc thực hiện dự án với người quyết định đầu
tư, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
g) Thu hồi vốn, trả nợ vốn
vay đối với dự án có yêu cầu về thu hồi vốn, trả nợ vốn vay;
h) Các nghĩa vụ khác theo
quy định của pháp luật.
Điều 69. Quyền và nghĩa vụ của ban
quản lý dự án đầu tư xây dựng
1. Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng có các quyền sau:
a) Thực hiện quyền quản lý
dự án theo ủy quyền của chủ đầu tư;
b) Đề xuất phương án, giải
pháp tổ chức quản lý dự án, kiến nghị với chủ đầu tư giải quyết vấn đề vượt quá
thẩm quyền;
c) Thuê tổ chức tư vấn
tham gia quản lý dự án trong trường hợp cần thiết sau khi được người quyết định
đầu tư, chủ đầu tư chấp thuận.
2. Ban quản lý dự án đầu
tư xây dựng có các nghĩa vụ sau:
a) Thực hiện nghĩa vụ của
chủ đầu tư về quản lý dự án trong phạm vi được ủy quyền;
b) Tổ chức quản lý dự án
đầu tư xây dựng bảo đảm yêu cầu về tiến độ, chất lượng, chi phí, an toàn và bảo
vệ môi trường trong xây dựng;
c) Báo cáo công việc với
chủ đầu tư trong quá trình quản lý dự án;
d) Chịu trách nhiệm về vi
phạm pháp luật trong quản lý thực hiện dự án;
đ) Các nghĩa vụ khác theo
quy định của pháp luật.
Điều 70. Quyền và nghĩa vụ
của nhà thầu tư vấn lập dự án, quản lý dự án đầu tư xây dựng
1. Nhà thầu tư vấn lập,
quản lý dự án đầu tư xây dựng có các quyền sau:
a) Yêu cầu chủ đầu tư cung
cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nhiệm vụ tư vấn được giao;
b) Được bảo hộ quyền sở
hữu trí tuệ đối với sản phẩm tư vấn của mình theo quy định của pháp luật;
c) Từ chối thực hiện yêu
cầu trái pháp luật của chủ đầu tư;
d) Các quyền khác theo quy
định của hợp đồng và quy định của pháp luật có liên quan.
2.
Nhà thầu tư vấn lập, quản lý dự án đầu tư xây dựng có các nghĩa vụ sau:
a) Thực hiện nghĩa vụ theo
nội dung hợp đồng đã được ký kết phù hợp với điều kiện năng lực hoạt động xây
dựng theo quy định của pháp luật;
b)
Chịu trách nhiệm về chất lượng công việc theo hợp đồng đã được ký kết;
c) Bồi thường thiệt hại
khi sử dụng thông tin, tài liệu, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, giải pháp kỹ
thuật, tổ chức quản lý không phù hợp và vi phạm hợp đồng làm thiệt hại cho chủ
đầu tư;
d) Các
nghĩa vụ khác theo quy định của hợp đồng và của pháp luật có liên quan.
1. Cơ quan, tổ chức thẩm
định dự án đầu tư xây dựng có các quyền sau:
a) Yêu cầu chủ đầu tư, tổ
chức và cá nhân có liên quan cung cấp thông tin phục vụ công tác thẩm định dự
án và giải trình trong trường hợp cần thiết;
b) Thu phí thẩm định dự án
theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí;
c) Yêu cầu chủ đầu tư thuê
tổ chức tư vấn hoặc mời chuyên gia tư vấn có đủ năng lực kinh nghiệm tham gia
thẩm định dự án khi cần thiết;
d) Bảo lưu ý kiến thẩm
định, từ chối thực hiện yêu cầu làm sai lệch kết quả thẩm định dự án.
2. Cơ
quan, tổ chức thẩm định dự án đầu tư xây dựng có các trách nhiệm sau:
a)
Thẩm định nội dung của dự án đầu tư xây dựng theo quy định của Luật này;
b) Thông báo ý kiến, kết
quả thẩm định bằng văn bản gửi cơ quan, tổ chức chủ trì thẩm định dự án để tổng
hợp, báo cáo người quyết định đầu tư;
c) Chịu trách nhiệm trước
pháp luật và người quyết định đầu tư về ý kiến, kết quả thẩm định dự án của
mình.
Điều 72. Quyền và trách nhiệm của
người quyết định đầu tư xây dựng
1. Người quyết định đầu tư
xây dựng có các quyền sau:
a) Phê duyệt hoặc ủy quyền
phê duyệt dự án, thiết kế, dự toán xây dựng và quyết toán vốn đầu tư xây dựng;
b) Không phê duyệt dự án
khi không đáp ứng mục tiêu đầu tư và hiệu quả dự án;
c) Đình chỉ thực hiện dự
án đầu tư xây dựng đã được phê duyệt hoặc đang triển khai thực hiện khi thấy
cần thiết phù hợp với quy định của pháp luật;
d) Thay đổi, điều chỉnh dự
án đầu tư xây dựng khi thấy cần thiết phù hợp với quy định tại Điều 61 của Luật
này;
đ) Các quyền khác theo quy
định của pháp luật.
2. Người quyết định đầu tư
xây dựng có các trách nhiệm sau:
a) Tổ chức thẩm định dự án
và quyết định đầu tư xây dựng;
b) Bảo đảm nguồn vốn để
thực hiện dự án đầu tư xây dựng;
c)
Kiểm tra việc thực hiện dự án đầu tư xây dựng của chủ đầu tư; tổ chức giám sát,
đánh giá dự án đầu tư xây dựng theo quy định tại Điều 8 của Luật này;
d) Phê duyệt quyết toán
vốn đầu tư xây dựng hoàn thành;
đ) Chịu trách nhiệm trước
pháp luật về quyết định của mình;
e) Các nghĩa vụ khác theo
quy định của pháp luật.
CHƯƠNG IV
KHẢO SÁT XÂY DỰNG VÀ THIẾT
KẾ XÂY DỰNG
Mục 1
KHẢO SÁT XÂY DỰNG
Điều 73. Loại hình khảo sát xây dựng
1. Khảo sát địa hình.
2. Khảo sát địa chất công trình.
3. Khảo sát địa chất thuỷ văn.
4. Khảo sát hiện trạng công trình.
5. Công việc khảo sát khác phục vụ hoạt động đầu
tư xây dựng do người quyết định đầu tư quyết định.
Điều 74. Yêu cầu đối với khảo sát xây dựng
1. Nhiệm vụ khảo sát, phương án kỹ thuật khảo sát xây
dựng phải được lập phù hợp với loại, cấp công trình xây dựng, loại hình khảo
sát, bước thiết kế và yêu cầu của việc lập thiết kế xây dựng.
2. Phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng phải đáp ứng
yêu cầu của nhiệm vụ khảo sát xây dựng và tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật về khảo sát xây dựng được áp dụng.
3. Công tác khảo sát xây dựng
phải tuân thủ phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng, bảo đảm an toàn, bảo vệ môi
trường, đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ khảo sát xây dựng được duyệt và được kiểm
tra, giám sát, nghiệm thu theo quy định.
4. Kết
quả khảo sát xây dựng phải được lập thành báo cáo, bảo đảm tính trung thực,
khách quan, phản ánh đúng thực tế và phải được phê duyệt.
5. Nhà thầu khảo sát xây dựng phải đủ điều
kiện năng lực phù hợp với loại, cấp công trình xây dựng, loại hình khảo sát.
Điều 75. Nội dung chủ yếu của báo cáo kết
quả khảo sát xây dựng
1. Cơ
sở, quy trình và phương pháp khảo sát.
2. Số
liệu khảo sát; phân tích, đánh giá kết quả khảo sát.
3. Kết
luận về kết quả khảo sát, kiến nghị.
Điều 76. Quyền và
nghĩa vụ của chủ đầu tư trong khảo sát xây dựng
1. Chủ đầu tư có các quyền
sau:
a) Thực hiện khảo sát xây dựng khi có đủ điều kiện
năng lực;
b) Đàm phán, ký kết hợp đồng khảo sát xây dựng;
giám sát, yêu cầu nhà thầu khảo sát xây dựng thực hiện đúng hợp đồng ký kết;
c) Phê duyệt nhiệm vụ khảo sát xây dựng, phương án
kỹ thuật khảo sát do tư vấn thiết kế hoặc do nhà thầu khảo sát lập và giao
nhiệm vụ khảo sát cho nhà thầu khảo sát xây dựng;
d) Điều chỉnh nhiệm vụ khảo sát xây dựng theo yêu
cầu hợp lý của tư vấn thiết kế xây dựng;
đ) Đình chỉ thực hiện hoặc
chấm dứt hợp đồng khảo sát xây dựng theo quy định của pháp luật;
e) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Chủ đầu tư có các nghĩa vụ
sau:
a) Lựa chọn nhà thầu khảo sát xây dựng, giám sát
khảo sát xây dựng trong trường hợp không tự thực hiện khảo sát xây dựng, giám
sát khảo sát xây dựng;
b) Cung cấp cho nhà thầu khảo sát xây dựng thông
tin, tài liệu có liên quan đến công tác khảo sát;
c) Xác định yêu cầu đối với khảo sát xây dựng và
bảo đảm điều kiện cho nhà thầu khảo sát xây dựng thực hiện công việc;
d) Thực hiện đúng hợp đồng khảo sát xây dựng đã ký
kết;
đ) Tổ chức giám sát công tác khảo sát xây dựng;
nghiệm thu, phê duyệt kết quả khảo sát theo quy định của pháp luật;
e) Bồi thường thiệt hại khi cung cấp thông tin,
tài liệu không phù hợp, vi phạm hợp đồng khảo sát xây dựng;
g) Các nghĩa vụ khác theo quy
định của hợp đồng và của pháp luật có liên quan.
Điều 77. Quyền và nghĩa vụ của nhà thầu
khảo sát xây dựng
1. Nhà thầu khảo sát xây dựng có các quyền sau:
a) Yêu cầu chủ đầu tư và các bên có liên quan cung
cấp số liệu, thông tin liên quan theo quy định của hợp đồng để thực hiện khảo
sát xây dựng;
b) Từ chối thực hiện yêu cầu ngoài hợp đồng khảo
sát xây dựng;
c) Thuê nhà thầu phụ thực hiện khảo sát xây dựng
theo quy định của hợp đồng khảo sát xây dựng;
d) Các quyền khác theo quy
định của hợp đồng và của pháp luật có liên quan.
2. Nhà thầu khảo sát xây dựng có các nghĩa vụ sau:
a) Thực hiện đúng yêu cầu khảo sát xây dựng theo
quy định của Luật này và hợp đồng khảo sát xây dựng;
b) Đề xuất, bổ sung nhiệm vụ khảo sát xây dựng khi
phát hiện yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến giải pháp thiết kế;
c) Chịu trách nhiệm về kết quả
khảo sát xây dựng và chất lượng khảo sát do mình thực hiện; chịu trách nhiệm về
quản lý chất lượng khảo sát của nhà thầu phụ (nếu có) và kết quả khảo sát của
nhà thầu phụ. Nhà thầu phụ khi tham gia khảo sát xây dựng phải chịu trách nhiệm
về kết quả khảo sát trước nhà thầu chính và trước pháp luật;
d) Bồi thường thiệt hại khi thực hiện không đúng nhiệm vụ khảo sát, sử dụng
thông tin, tài liệu, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về khảo sát xây dựng không phù hợp và vi phạm hợp đồng khảo sát xây dựng;
đ) Các nghĩa vụ khác theo quy định của hợp đồng và của pháp luật có liên quan.
Mục 2
THIẾT KẾ XÂY DỰNG
Điều 78. Quy định chung về thiết kế xây dựng
1. Thiết kế xây dựng gồm thiết kế sơ bộ trong Báo
cáo nghiên cứu tiền khả thi, thiết kế cơ sở trong Báo cáo nghiên cứu khả thi,
thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công trong giai đoạn thực hiện dự án và
các bước thiết kế khác (nếu có) theo thông lệ quốc tế.
2. Thiết kế xây dựng được thực hiện theo một hoặc nhiều
bước tùy thuộc quy mô, tính chất, loại và cấp công trình xây dựng. Người quyết
định đầu tư quyết định số bước thiết kế khi phê duyệt dự án đầu tư xây dựng.
3. Thiết kế xây dựng công trình được thực hiện
theo trình tự một bước hoặc nhiều bước như sau:
a) Thiết kế một bước là thiết kế bản vẽ thi công;
b) Thiết kế hai bước gồm thiết kế cơ sở và thiết
kế bản vẽ thi công;
c) Thiết kế ba bước gồm thiết kế cơ sở, thiết kế
kỹ thuật và thiết kế bản vẽ thi công;
d) Thiết kế theo các bước khác (nếu có).
4. Hồ sơ thiết kế xây dựng sau thiết kế cơ sở gồm
thuyết minh thiết kế, bản vẽ thiết kế, tài liệu khảo sát xây dựng liên quan, dự
toán xây dựng công trình và chỉ dẫn kỹ thuật (nếu có).
5. Chính phủ quy định chi tiết các bước thiết kế
xây dựng, thẩm định, phê duyệt thiết kế xây dựng.
Điều 79. Yêu cầu đối với thiết kế xây
dựng
1. Đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ thiết kế; phù hợp
với nội dung dự án đầu tư xây dựng được duyệt, quy hoạch xây dựng, cảnh quan
kiến trúc, điều kiện tự nhiên, văn hoá - xã hội tại khu vực xây dựng.
2.
Nội dung thiết kế xây dựng công trình phải đáp ứng yêu cầu của từng bước thiết
kế.
3.
Tuân thủ tiêu chuẩn áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật, quy định của pháp luật về sử dụng vật liệu xây
dựng, đáp ứng yêu cầu về công năng sử dụng, công nghệ áp
dụng (nếu có); bảo đảm an toàn chịu lực, an toàn trong sử dụng, mỹ quan, bảo vệ
môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng, chống cháy, nổ và điều kiện an
toàn khác.
4. Có
giải pháp thiết kế phù hợp và chi phí xây dựng hợp lý; bảo đảm đồng bộ trong
từng công trình và với các công trình liên quan; bảo đảm điều kiện về tiện
nghi, vệ sinh, sức khoẻ cho người sử dụng; tạo điều kiện cho người khuyết tật,
người cao tuổi, trẻ em sử dụng công trình. Khai thác lợi thế và hạn chế tác
động bất lợi của điều kiện tự nhiên; ưu tiên sử dụng vật liệu tại chỗ, vật liệu
thân thiện với môi trường.
5.
Thiết kế xây dựng phải được thẩm định, phê duyệt theo quy định của Luật này,
trừ trường hợp quy định tại khoản 7 Điều này.
6. Nhà thầu thiết kế xây dựng phải có đủ điều
kiện năng lực phù hợp với loại, cấp công trình và công việc do mình thực hiện.
7.
Thiết kế xây dựng nhà ở riêng lẻ được quy định như sau:
a)
Thiết kế xây dựng nhà ở riêng lẻ phải đáp ứng yêu cầu thiết kế quy định tại
khoản 3 Điều này;
b) Hộ
gia đình được tự thiết kế nhà ở riêng lẻ có tổng diện tích sàn xây dựng nhỏ hơn
250 m2 hoặc dưới 3 tầng hoặc có chiều cao dưới 12 mét, phù hợp với
quy hoạch xây dựng được duyệt và chịu trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng
thiết kế, tác động của công trình xây dựng đến môi trường và an toàn của các
công trình lân cận.
Điều 80. Nội dung chủ yếu của thiết kế xây
dựng triển khai sau thiết kế cơ sở
1. Phương án kiến trúc.
2. Phương án công nghệ (nếu có).
3. Công năng sử dụng.
4. Thời hạn sử dụng và quy trình vận hành, bảo trì
công trình.
5. Phương án kết cấu, loại vật liệu chủ yếu.
6. Chỉ dẫn kỹ thuật.
7. Phương án phòng, chống cháy, nổ.
8. Phương án sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu
quả.
9. Giải pháp bảo vệ môi
trường, ứng phó với biến đổi khí hậu.
10. Dự toán xây dựng phù hợp với bước thiết kế xây
dựng.
Điều 81. Thi tuyển, tuyển chọn thiết kế
kiến trúc công trình xây dựng
1. Công trình công cộng quy
mô lớn, có yêu cầu kiến trúc đặc thù phải tổ chức thi tuyển hoặc tuyển chọn
thiết kế kiến trúc công trình xây dựng trước khi lập Báo cáo nghiên cứu khả thi
đầu tư xây dựng. Người quyết định đầu tư quyết định việc thi tuyển hoặc tuyển
chọn thiết kế kiến trúc công trình xây dựng.
2. Chi phí thi tuyển, tuyển chọn thiết kế kiến
trúc công trình xây dựng được tính trong tổng mức đầu
tư của dự án.
3. Tác giả của thiết kế kiến
trúc công trình xây dựng khi trúng tuyển hoặc được tuyển chọn được bảo hộ quyền
tác giả, được ưu tiên lựa chọn để lập dự án đầu tư xây dựng và thiết kế xây
dựng khi có đủ điều kiện năng lực theo quy định.
4. Chính phủ quy định chi tiết về thi tuyển, tuyển
chọn thiết kế kiến trúc công trình xây dựng.
Điều 82. Thẩm quyền thẩm định, phê duyệt
thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công và dự toán xây dựng
1. Đối với công trình xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước được quy định như sau:
a) Cơ quan chuyên môn về xây dựng theo phân cấp
chủ trì thẩm định thiết kế kỹ thuật, dự toán xây dựng trong trường hợp thiết kế
ba bước; thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng trong trường hợp thiết kế
hai bước;
b) Người quyết định đầu tư phê duyệt thiết kế kỹ
thuật, dự toán xây dựng trong trường hợp thiết kế ba bước; phê duyệt thiết kế
bản vẽ thi công, dự toán xây dựng trong trường hợp thiết kế hai bước. Chủ đầu
tư phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công trong trường hợp thiết kế ba bước.
2. Đối với công trình xây dựng sử dụng vốn nhà
nước ngoài ngân sách được quy định như sau:
a) Cơ quan chuyên môn về xây dựng theo phân cấp
chủ trì thẩm định thiết kế kỹ thuật, dự toán xây dựng trong trường hợp thiết kế
ba bước; thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng trong trường hợp thiết kế
hai bước. Phần thiết kế công nghệ và nội dung khác (nếu có) do cơ quan chuyên môn trực thuộc người quyết định đầu
tư thẩm định;
b) Người quyết định đầu tư phê duyệt thiết kế kỹ
thuật, dự toán xây dựng trong trường hợp thiết kế ba bước, chủ đầu tư phê duyệt
thiết kế bản vẽ thi công. Đối với trường hợp thiết kế hai bước, chủ đầu tư phê
duyệt thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng công trình.
3. Đối với công trình xây dựng sử dụng vốn khác được quy định như sau:
a) Cơ quan chuyên môn về xây dựng theo phân cấp
chủ trì thẩm định thiết kế kỹ thuật trong trường hợp thiết kế ba bước, thiết kế
bản vẽ thi công trong trường hợp thiết kế hai bước đối với công trình xây dựng
cấp đặc biệt, cấp I, công trình công cộng, công trình xây dựng có ảnh hưởng lớn
đến cảnh quan, môi trường và an toàn của cộng đồng. Phần thiết kế công nghệ
(nếu có), dự toán xây dựng do cơ quan chuyên môn trực thuộc người quyết định đầu tư thẩm định;
b) Cơ quan chuyên môn trực thuộc người quyết định
đầu tư thẩm định thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công và dự toán xây
dựng đối với các công trình xây dựng còn lại;
c) Người quyết định đầu tư,
chủ đầu tư phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng.
4. Cơ quan chuyên môn về xây dựng, người quyết định
đầu tư được mời tổ chức, cá nhân có chuyên môn, kinh nghiệm tham gia thẩm định
thiết kế xây dựng hoặc yêu cầu chủ đầu tư lựa chọn tổ chức, cá nhân tư vấn đủ
điều kiện năng lực hoạt động, năng lực hành nghề đã được đăng ký trên trang
thông tin điện tử về năng lực hoạt động xây dựng để thẩm tra thiết kế, dự toán
xây dựng làm cơ sở cho việc thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng.
Chi phí thẩm tra, phí thẩm định thiết kế, dự toán xây dựng được tính trong tổng
mức đầu tư của dự án.
5. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của
pháp luật có trách nhiệm thẩm định về môi trường, phòng, chống cháy, nổ và nội
dung khác theo quy định của pháp luật khi thẩm định thiết kế xây dựng.
6. Cơ quan, tổ chức, cá nhân thẩm tra, thẩm định,
phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết
quả thẩm tra, thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng do mình thực
hiện.
Điều 83. Nội dung thẩm định thiết kế xây
dựng triển khai sau thiết kế cơ sở và dự toán xây dựng
1. Sự phù hợp của thiết kế xây dựng bước sau so
với thiết kế xây dựng bước trước:
a) Thiết kế kỹ thuật so với thiết kế cơ sở;
b) Thiết kế bản vẽ thi công so với thiết kế kỹ
thuật trong trường hợp thiết kế ba bước, so với thiết kế cơ sở trong trường hợp
thiết kế hai bước hoặc so với nhiệm vụ thiết kế trong trường hợp thiết kế một
bước.
2. Sự hợp lý của các giải pháp thiết kế xây dựng
công trình.
3. Sự tuân thủ các tiêu chuẩn áp dụng, quy chuẩn
kỹ thuật, quy định của pháp luật
về sử dụng vật liệu xây dựng
cho công trình.
4. Đánh giá sự phù hợp các giải pháp thiết kế công
trình với công năng sử dụng của công trình, mức độ an toàn công trình và bảo
đảm an toàn của công trình lân cận.
5. Sự hợp lý của việc lựa chọn dây chuyền và thiết
bị công nghệ đối với thiết kế công trình có yêu cầu về công nghệ.
6. Sự tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường,
phòng, chống cháy, nổ.
7. Sự phù hợp giữa khối lượng chủ yếu của dự toán
với khối lượng thiết kế; tính đúng đắn, hợp lý của việc áp dụng, vận dụng định
mức, đơn giá xây dựng công trình; xác định giá trị dự toán công trình.
8. Điều kiện năng lực của tổ
chức, cá nhân thực hiện khảo sát, thiết kế xây dựng.
Điều 84. Điều chỉnh thiết kế xây dựng
1. Thiết kế xây dựng đã được phê duyệt chỉ được
điều chỉnh trong các trường hợp sau:
a) Khi điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng có yêu cầu
điều chỉnh thiết kế xây dựng;
b) Trong quá trình thi công xây dựng có yêu cầu
phải điều chỉnh thiết kế xây dựng để bảo đảm chất lượng công trình và hiệu quả
của dự án.
2. Khi điều chỉnh thiết kế xây dựng theo quy định
tại khoản 1 Điều này mà có thay đổi về địa chất công trình, tải trọng thiết kế,
giải pháp kết cấu, vật liệu của kết cấu chịu lực, biện pháp tổ chức thi công
ảnh hưởng đến an toàn chịu lực của công trình thì việc điều chỉnh thiết kế xây
dựng phải được thẩm định và phê duyệt theo quy định tại Điều 82 của Luật này.
Điều 85. Quyền và nghĩa vụ của chủ đầu tư trong việc thiết kế xây
dựng
1. Chủ đầu tư có các quyền sau:
a) Tự thực hiện thiết kế xây dựng khi có đủ điều
kiện năng lực hoạt động, năng lực hành nghề phù hợp với loại, cấp công trình
xây dựng;
b) Đàm phán, ký kết hợp đồng thiết kế xây dựng;
giám sát và yêu cầu nhà thầu thiết kế thực hiện đúng hợp đồng đã ký kết;
c) Yêu cầu nhà thầu thiết kế xây dựng sửa đổi, bổ
sung thiết kế hoặc lựa chọn nhà thầu thiết kế khác thực hiện sửa đổi, bổ
sung, thay đổi thiết kế trong trường hợp nhà thầu thiết kế ban đầu từ chối thực
hiện công việc này;
d) Đình chỉ thực hiện hoặc chấm dứt hợp đồng thiết
kế xây dựng theo quy định của hợp đồng và quy định của pháp luật có liên quan;
đ) Các quyền khác theo quy định của hợp đồng và
quy định của pháp luật có liên quan.
2. Chủ đầu tư có các nghĩa vụ sau:
a) Lựa chọn nhà thầu thiết kế xây dựng trong
trường hợp không tự thực hiện thiết kế xây dựng;
b) Xác định nhiệm vụ thiết kế xây dựng;
c) Cung cấp đầy đủ thông tin, tài liệu cho nhà
thầu thiết kế xây dựng;
d) Thực hiện đúng hợp đồng thiết kế xây dựng đã ký
kết;
đ) Trình thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán
xây dựng và nộp phí thẩm định thiết kế, dự toán xây dựng;
e) Lưu trữ hồ sơ thiết kế xây dựng;
g) Bồi thường thiệt hại khi vi phạm hợp đồng thiết
kế xây dựng;
h) Các nghĩa vụ khác theo quy định của hợp đồng
thiết kế xây dựng và quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 86. Quyền và nghĩa vụ của nhà thầu thiết kế xây dựng công
trình
1. Nhà thầu thiết kế xây dựng có các quyền sau:
a) Yêu cầu chủ đầu tư và các bên liên quan cung
cấp thông tin, tài liệu phục vụ cho công tác thiết kế xây dựng;
b) Từ chối thực hiện yêu cầu ngoài nhiệm vụ thiết
kế xây dựng và ngoài hợp đồng thiết kế xây dựng;
c) Quyền tác giả đối với thiết kế xây dựng;
d) Thuê nhà thầu phụ thực hiện thiết kế xây dựng
theo quy định của hợp đồng thiết kế xây dựng;
đ) Các quyền khác theo quy định của hợp đồng thiết
kế xây dựng và quy định của pháp luật có liên quan.
2. Nhà thầu thiết kế xây dựng có các nghĩa vụ sau:
a) Chỉ được nhận thầu thiết kế xây dựng phù hợp
với điều kiện năng lực hoạt động, năng lực hành nghề thiết kế xây dựng;
b) Tuân thủ
tiêu chuẩn áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật cho công
trình; lập hồ sơ thiết kế xây dựng đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ thiết
kế, bước thiết kế, quy định của hợp đồng thiết kế
xây dựng và quy định của pháp luật có liên quan;
c) Chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm thiết
kế do mình đảm nhận trong đó bao gồm nội dung quy định tại Điều 79 và Điều 80
của Luật này; chịu trách nhiệm về chất lượng thiết kế của nhà thầu phụ (nếu có). Nhà
thầu phụ khi tham gia thiết kế xây dựng phải chịu trách nhiệm về kết quả thiết
kế trước nhà thầu chính và trước pháp luật;
d) Giám sát tác giả thiết kế xây dựng trong quá trình thi công xây dựng;
đ) Không được chỉ định nhà
sản xuất cung cấp vật liệu, vật tư và thiết bị xây dựng trong nội dung thiết kế
xây dựng của công trình sử dụng vốn nhà nước;
e) Bồi thường thiệt hại khi đề ra nhiệm vụ khảo
sát, sử dụng thông tin, tài liệu, tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng, giải pháp kỹ
thuật, công nghệ không phù hợp gây ảnh hưởng đến chất lượng công trình và vi
phạm hợp đồng thiết kế xây dựng;
g) Các nghĩa vụ khác theo quy định của hợp đồng
thiết kế xây dựng và quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 87. Quyền, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức thẩm định thiết
kế, dự toán xây dựng
1. Cơ
quan, tổ chức thẩm định thiết kế, dự toán xây dựng có các quyền sau:
a) Yêu cầu chủ đầu tư, tổ
chức, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin phục vụ công tác thẩm định thiết
kế, dự toán xây dựng và giải trình trong trường hợp cần thiết;
b) Thu phí thẩm định thiết
kế, dự toán xây dựng theo quy định của
pháp luật về phí và lệ phí;
c) Mời chuyên gia tham gia
thẩm định hoặc yêu cầu chủ đầu tư lựa chọn tổ chức tư vấn có đủ năng lực kinh
nghiệm để thẩm tra thiết kế, dự toán xây dựng làm cơ sở thẩm định khi cần
thiết;
d) Bảo lưu ý kiến thẩm
định, từ chối yêu cầu làm sai lệch kết quả thẩm định thiết kế, dự toán xây
dựng.
2. Cơ
quan, tổ chức thẩm định thiết kế, dự toán xây dựng có trách nhiệm sau:
a) Thẩm định nội dung của
thiết kế, dự toán xây dựng theo quy định của Luật này;
b) Thông báo ý kiến, kết
quả thẩm định bằng văn bản gửi cơ quan, tổ chức chủ trì thẩm định để tổng hợp,
báo cáo người quyết định đầu tư;
c) Chịu trách nhiệm trước
pháp luật và người quyết định đầu tư về ý kiến, kết quả thẩm định thiết kế, dự
toán xây dựng của mình.
Điều 88. Lưu trữ hồ sơ công trình xây dựng
1. Chủ đầu tư có trách nhiệm lưu trữ hồ sơ hoàn thành công trình xây dựng. Nhà thầu tham gia hoạt động xây dựng có trách nhiệm lưu trữ hồ sơ công việc do mình thực hiện.
2. Hồ sơ phục vụ quản lý, sử dụng công trình xây dựng do người quản lý, sử dụng công
trình lưu trữ trong thời gian tối thiểu bằng thời hạn sử dụng công trình theo quy định của pháp luật.
3. Việc lập, lưu trữ hồ sơ công trình xây dựng được thực hiện theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
4.
Chính phủ quy định chi tiết về lưu trữ hồ sơ
công trình xây dựng.
CHƯƠNG
V
GIẤY PHÉP XÂY DỰNG
Điều 89. Đối tượng và các loại giấy phép xây dựng
1. Trước khi khởi công xây dựng công trình, chủ
đầu tư phải có giấy phép xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp theo
quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Công trình được miễn giấy phép xây dựng gồm:
a) Công trình bí mật nhà nước, công trình xây dựng
theo lệnh khẩn cấp và công trình nằm trên địa bàn của hai đơn vị hành chính cấp
tỉnh trở lên;
b) Công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng được
Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các cấp quyết định đầu tư;
c) Công trình xây dựng tạm phục vụ thi công xây
dựng công trình chính;
d) Công trình xây dựng theo tuyến ngoài đô thị
nhưng phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt hoặc đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận về hướng tuyến
công trình;
đ) Công trình xây dựng thuộc
dự án khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao có quy hoạch chi tiết
1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và được thẩm định thiết
kế xây dựng theo quy định của Luật này;
e) Nhà ở thuộc dự án phát triển đô thị, dự án phát
triển nhà ở có quy mô dưới 7 tầng và tổng diện tích sàn dưới 500 m2
có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
g) Công trình sửa chữa, cải tạo, lắp đặt thiết bị
bên trong công trình không làm thay đổi kết cấu chịu lực, không làm thay đổi
công năng sử dụng, không làm ảnh hưởng tới môi trường, an toàn công trình;
h) Công trình sửa chữa, cải tạo làm thay đổi kiến
trúc mặt ngoài không tiếp giáp với đường trong đô thị có yêu cầu về quản lý
kiến trúc;
i) Công trình hạ tầng kỹ thuật ở nông thôn chỉ yêu
cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng và ở khu vực chưa có quy
hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn được duyệt;
k) Công trình xây dựng ở nông thôn thuộc khu vực
chưa có quy hoạch phát triển đô thị và quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt;
nhà ở riêng lẻ ở nông thôn, trừ nhà ở riêng lẻ xây dựng trong khu bảo tồn, khu
di tích lịch sử - văn hóa;
l) Chủ đầu tư xây dựng công trình được miễn giấy
phép xây dựng theo quy định tại các điểm b, d, đ và i khoản này có trách nhiệm
thông báo thời điểm khởi công xây dựng kèm theo hồ sơ thiết kế xây dựng đến cơ
quan quản lý xây dựng tại địa phương để theo dõi, lưu hồ sơ.
3. Giấy phép xây dựng gồm:
a) Giấy phép xây dựng mới;
b) Giấy phép sửa chữa, cải tạo;
c) Giấy phép di dời công trình.
4. Công trình cấp đặc biệt và cấp I được cấp giấy
phép xây dựng theo giai đoạn khi đã có thiết kế xây dựng được thẩm định theo
quy định của Luật này.
5. Đối với dự án đầu tư xây dựng gồm nhiều công
trình, giấy phép xây dựng được cấp cho một, một số hoặc tất cả các công trình
thuộc dự án khi phần hạ tầng kỹ thuật thuộc khu vực xây dựng công trình đã được
triển khai theo quy hoạch xây dựng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt.
Điều 90. Nội dung chủ yếu của giấy phép xây dựng
1. Tên công trình thuộc dự án.
2. Tên và địa chỉ của chủ đầu tư.
3. Địa điểm, vị trí xây dựng công trình; tuyến xây
dựng công trình đối với công trình theo tuyến.
4. Loại, cấp công trình xây dựng.
5. Cốt xây dựng công trình.
6. Chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng.
7. Mật độ xây dựng (nếu có).
8. Hệ số sử dụng đất (nếu có).
9. Đối với công trình dân dụng, công trình công
nghiệp, nhà ở riêng lẻ, ngoài các nội dung quy định từ khoản 1 đến khoản 8 Điều
này còn phải có nội dung về tổng diện tích xây dựng, diện tích xây dựng tầng 1
(tầng trệt), số tầng (bao gồm cả tầng hầm, tầng áp mái, tầng kỹ thuật, tum),
chiều cao tối đa toàn công trình.
10. Thời hạn khởi công công trình không quá 12
tháng kể từ ngày được cấp giấy phép xây dựng.
Điều 91. Điều kiện cấp giấy phép xây dựng đối với công trình trong đô
thị
1. Phù hợp với quy hoạch
chi tiết xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Đối với
công trình xây dựng ở khu vực, tuyến phố trong đô thị đã ổn định nhưng
chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng thì phải phù hợp với quy chế quản
lý quy hoạch, kiến trúc đô thị hoặc thiết kế đô thị được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền ban hành.
2. Phù hợp với mục đích sử
dụng đất theo quy hoạch sử dụng đất được phê duyệt.
3. Bảo đảm an toàn cho công trình, công trình lân cận và yêu
cầu về bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy, nổ; bảo đảm an toàn hạ tầng kỹ
thuật, hành lang bảo vệ công trình thuỷ lợi, đê điều, năng lượng, giao thông,
khu di sản văn hoá, di tích lịch sử - văn hóa; bảo đảm khoảng cách an toàn đến
công trình dễ cháy, nổ, độc hại và công trình quan trọng có liên quan đến quốc
phòng, an ninh.
4. Thiết kế xây dựng công
trình đã được thẩm định, phê duyệt theo quy định tại Điều 82 của Luật này.
5. Hồ sơ đề nghị cấp giấy
phép xây dựng phù hợp với từng loại giấy phép theo quy định tại các điều 95, 96
và 97 của Luật này.
Điều 92. Điều kiện cấp giấy phép xây dựng đối với công trình không theo
tuyến ngoài đô thị
1. Phù hợp với vị trí
và tổng mặt bằng của dự án đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
chấp thuận bằng văn bản.
2. Đáp
ứng điều kiện quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều 91 của Luật này.
Điều 93. Điều kiện cấp giấy phép xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ
1. Điều kiện chung cấp giấy phép xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ
tại đô thị gồm:
a) Phù hợp với mục đích sử
dụng đất theo quy hoạch sử dụng đất được phê duyệt;
b) Bảo đảm an toàn cho công trình, công trình lân cận và yêu
cầu về bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy, nổ; bảo đảm an toàn hạ tầng kỹ
thuật, hành lang bảo vệ công trình thuỷ lợi, đê điều, năng lượng, giao thông,
khu di sản văn hoá, di tích lịch sử - văn hóa; bảo đảm khoảng cách an toàn đến
công trình dễ cháy, nổ, độc hại và công trình quan trọng có liên quan đến quốc
phòng, an ninh;
c) Thiết kế xây dựng nhà ở
riêng lẻ được thực hiện theo quy định tại khoản 7 Điều 79 của Luật này;
d) Hồ sơ đề nghị cấp giấy
phép xây dựng theo quy định tại khoản 1 Điều 95, Điều 96 và Điều 97 của Luật
này.
2. Đối với nhà ở riêng lẻ tại
đô thị phải đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản
1 Điều này và phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng; đối với nhà ở
riêng lẻ thuộc khu vực, tuyến phố trong đô thị đã ổn định nhưng chưa có
quy hoạch chi tiết xây dựng thì phải phù hợp với quy chế quản lý quy
hoạch, kiến trúc đô thị hoặc thiết kế đô thị được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền ban hành.
3. Đối với nhà ở riêng lẻ
tại nông thôn khi xây dựng phải phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng điểm
dân cư nông thôn.
Điều 94. Điều kiện cấp giấy phép xây dựng có thời hạn
1. Điều kiện chung cấp giấy phép xây dựng có thời
hạn gồm:
a) Thuộc khu vực có quy hoạch phân khu xây dựng
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, công bố nhưng chưa thực hiện và
chưa có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Phù hợp với quy mô công trình do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định cho từng
khu vực và thời hạn tồn tại của công trình theo kế hoạch thực hiện quy hoạch
phân khu xây dựng đã được phê duyệt;
c) Chủ đầu tư cam kết tự phá dỡ công trình khi hết
thời hạn tồn tại được ghi trong giấy phép xây dựng có thời hạn, nếu không tự phá
dỡ thì bị cưỡng chế và chịu mọi chi phí cho việc cưỡng chế phá dỡ.
2. Đối với công trình được
cấp giấy phép xây dựng có thời hạn phải đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1
Điều này và đáp ứng điều kiện quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 91 của
Luật này.
3. Đối với nhà ở riêng lẻ
phải đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này và đáp ứng các điều kiện
quy định tại khoản 1 Điều 93 của Luật này.
4. Đối với công trình, nhà
ở riêng lẻ được cấp giấy phép xây dựng có thời hạn, khi hết thời hạn mà kế hoạch thực hiện quy hoạch xây dựng chưa
được triển khai thì cơ quan đã cấp giấy phép xây dựng có trách nhiệm thông báo
cho chủ sở hữu công trình hoặc người được giao sử dụng công trình về điều chỉnh
quy hoạch xây dựng và thực hiện gia hạn giấy phép xây dựng có thời hạn.
5. Đối với công trình, nhà ở riêng lẻ thuộc khu
vực đã có quy hoạch phân khu xây dựng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt và có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện thì không cấp giấy phép
xây dựng có thời hạn cho việc xây dựng mới mà chỉ cấp giấy phép xây dựng có
thời hạn để sửa chữa, cải tạo.
Điều 95. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép
xây dựng mới
1. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng mới đối
với nhà ở riêng lẻ gồm:
a) Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng;
b) Bản sao một trong những giấy tờ chứng minh
quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
c) Bản vẽ thiết kế xây dựng;
d) Đối với công trình xây dựng có công trình liền
kề phải có bản cam kết bảo đảm an toàn đối với công trình liền kề.
2. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng đối với
công trình không theo tuyến gồm:
a) Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng;
b) Bản sao một trong những giấy tờ chứng minh
quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
c) Bản sao quyết định phê duyệt dự án, quyết định
đầu tư;
d) Bản vẽ thiết kế xây dựng;
đ) Bản kê khai năng lực, kinh nghiệm của tổ
chức thiết kế, cá nhân là chủ nhiệm, chủ trì thiết kế xây dựng, kèm
theo bản sao chứng chỉ hành nghề của chủ nhiệm, chủ trì thiết kế.
3. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng đối với
xây dựng công trình theo tuyến gồm:
a) Các tài liệu quy định tại các điểm a, c, d và đ
khoản 2 Điều này;
b) Văn bản chấp
thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về sự phù hợp với vị trí và phương án
tuyến;
c) Quyết định thu hồi đất
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai.
4. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng đối với
xây dựng công trình tôn giáo gồm:
a) Các tài liệu quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Văn bản chấp thuận về sự cần thiết xây dựng và
quy mô công trình của cơ quan quản lý nhà nước về tôn giáo.
5. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng công trình
tượng đài, tranh hoành tráng gồm:
a) Các tài liệu quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Bản sao giấy phép hoặc văn bản chấp thuận về sự
cần thiết xây dựng và quy mô công trình của cơ quan quản lý nhà nước về văn
hoá.
6. Hồ sơ đề nghị cấp giấy
phép xây dựng đối với công trình quảng cáo gồm:
a) Các tài liệu quy định tại khoản 2 Điều này;
trường hợp thuê đất hoặc công trình để thực hiện quảng cáo thì phải có bản sao
hợp đồng thuê đất hoặc hợp đồng thuê công trình;
b) Bản sao giấy phép hoặc văn
bản chấp thuận về sự cần thiết xây dựng và quy mô công trình của cơ quan quản
lý nhà nước có thẩm quyền về quảng cáo.
7. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng đối với
công trình của cơ quan ngoại giao và tổ chức quốc tế theo quy định của Chính
phủ.
Điều 96. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng đối với trường hợp sửa chữa,
cải tạo công trình
1. Đơn đề nghị cấp giấy phép sửa chữa, cải tạo
công trình.
2. Bản sao một trong những giấy tờ chứng minh về
quyền sở hữu, quản lý, sử dụng công trình, nhà ở theo quy định của pháp luật.
3. Bản vẽ, ảnh chụp hiện trạng của bộ phận, hạng
mục công trình, nhà ở riêng lẻ đề nghị được cải tạo.
4. Đối với công trình di tích lịch sử - văn hoá và
danh lam, thắng cảnh đã được xếp hạng, công trình hạ tầng kỹ thuật thì phải có
văn bản chấp thuận về sự cần thiết xây dựng và quy mô công trình của cơ quan
quản lý nhà nước về văn hóa.
Điều 97. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng đối với trường hợp di dời
công trình
1. Đơn đề nghị cấp giấy phép di dời công
trình.
2. Bản sao
giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất nơi công trình sẽ di dời đến và
giấy tờ hợp pháp về sở hữu công trình theo quy định của pháp luật.
3. Bản vẽ hoàn công công trình (nếu có) hoặc
bản vẽ thiết kế mô tả thực trạng công trình được di dời, gồm mặt bằng,
mặt cắt móng và bản vẽ kết cấu chịu lực chính; bản vẽ tổng mặt
bằng địa điểm công trình sẽ được di dời tới; bản vẽ mặt bằng, mặt
cắt móng tại địa điểm công trình sẽ di dời đến.
4. Báo cáo kết quả khảo
sát đánh giá chất lượng hiện trạng của công trình do tổ chức, cá nhân
có đủ điều kiện năng lực thực hiện.
5. Phương án di dời do tổ
chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực thực hiện gồm:
a) Phần thuyết minh về
hiện trạng công trình và khu vực công trình sẽ được di dời đến; giải
pháp di dời, phương án bố trí sử dụng phương tiện, thiết bị, nhân lực;
giải pháp bảo đảm an toàn cho công trình, người, máy móc, thiết bị
và công trình lân cận; bảo đảm vệ sinh môi trường; tiến độ di dời; tổ
chức, cá nhân thực hiện di dời công trình;
b) Phần bản vẽ biện pháp thi công di dời
công trình.
Điều 98. Điều chỉnh giấy phép xây dựng
1. Trong quá trình xây dựng, trường hợp có điều
chỉnh thiết kế làm thay đổi một trong các nội dung dưới đây thì chủ đầu tư phải
đề nghị điều chỉnh giấy phép xây dựng:
a) Thay đổi hình thức kiến trúc mặt ngoài của công
trình đối với công trình trong đô thị thuộc khu vực có yêu cầu về quản lý kiến
trúc;
b) Thay đổi một trong các yếu tố về vị trí, diện
tích xây dựng; quy mô, chiều cao, số tầng của công trình và các yếu tố khác ảnh
hưởng đến kết cấu chịu lực chính;
c) Khi điều chỉnh thiết kế bên trong công trình
làm thay đổi công năng sử dụng làm ảnh hưởng đến an toàn, phòng, chống cháy,
nổ, bảo vệ môi trường.
2. Hồ sơ đề nghị điều chỉnh giấy phép xây dựng
gồm:
a) Đơn đề nghị điều chỉnh giấy phép xây dựng;
b) Bản chính giấy phép xây dựng đã được cấp;
c) Bản vẽ thiết kế liên quan đến phần điều chỉnh
so với thiết kế đã được cấp giấy phép xây dựng;
d) Báo cáo kết quả thẩm định
và văn bản phê duyệt thiết kế điều chỉnh (trừ nhà ở riêng lẻ) của chủ đầu tư, trong đó phải có nội
dung về bảo đảm an toàn chịu lực, an toàn phòng, chống cháy, nổ, bảo vệ môi
trường.
Điều 99. Gia hạn giấy phép xây dựng
1. Trước thời điểm giấy phép
xây dựng hết hiệu lực khởi công xây dựng, nếu công trình chưa được khởi công
thì chủ đầu tư phải đề nghị gia hạn giấy phép xây dựng. Mỗi giấy phép xây dựng
chỉ được gia hạn tối đa 02 lần. Thời gian gia hạn mỗi lần là 12 tháng. Khi hết
thời gian gia hạn giấy phép xây dựng mà chưa khởi công xây dựng thì chủ đầu tư
phải nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng mới.
2. Hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép xây dựng gồm:
a) Đơn đề nghị gia hạn giấy phép xây dựng;
b) Bản chính giấy phép xây dựng đã được cấp.
3. Đối với công trình, nhà ở riêng lẻ được cấp giấy phép xây dựng có thời hạn
đã hết thời hạn tồn tại ghi trong giấy phép, nhưng quy hoạch chưa được thực
hiện thì chủ sở hữu công trình hoặc người được giao sử dụng công trình đề nghị
cơ quan cấp giấy phép xây dựng xem xét gia hạn thời gian tồn tại cho đến khi
quy hoạch được triển khai thực hiện. Thời hạn tồn tại công trình được ghi ngay
vào giấy phép xây dựng có thời hạn đã được cấp.
Điều 100. Cấp lại giấy phép xây dựng
1. Giấy phép xây dựng được
cấp lại trong trường hợp bị rách, nát hoặc bị mất.
2. Hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép xây dựng gồm:
a) Đơn đề nghị cấp lại giấy phép xây dựng;
b) Bản chính giấy phép xây
dựng đã được cấp đối với trường hợp giấy phép xây dựng bị rách, nát.
Điều 101. Thu hồi, hủy giấy phép xây dựng
1. Giấy phép xây dựng bị thu hồi trong các
trường hợp sau:
a) Giấy phép xây dựng được cấp không đúng quy
định của pháp luật;
b) Chủ đầu tư không khắc phục việc xây dựng
sai với giấy phép xây dựng trong thời hạn ghi trong văn bản xử lý vi phạm
theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Sau 10 ngày kể từ ngày có quyết định thu
hồi giấy phép xây dựng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với
trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, nếu chủ đầu tư không nộp
lại giấy phép xây dựng cho cơ quan đã cấp giấy phép thì cơ quan cấp
giấy phép hoặc cơ quan có thẩm quyền quyết định hủy giấy phép xây
dựng và thông báo cho chủ đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có công trình
xây dựng. Quyết định hủy giấy phép xây dựng được đăng trên trang thông tin
điện tử của Sở Xây dựng.
Điều 102. Quy trình cấp, cấp lại, điều chỉnh và gia hạn giấy
phép xây dựng
1. Quy trình cấp giấy phép
xây dựng và điều chỉnh giấy phép xây dựng được quy định như sau:
a) Chủ đầu tư nộp 02 bộ hồ sơ đề nghị cấp giấy phép
xây dựng, điều chỉnh giấy phép xây dựng cho cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép
xây dựng;
b) Cơ quan có thẩm quyền
cấp giấy phép xây dựng có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ của tổ chức, cá nhân đề
nghị cấp, điều chỉnh giấy phép xây dựng; kiểm tra hồ sơ; ghi giấy biên nhận đối
với trường hợp hồ sơ đáp ứng theo quy định hoặc hướng dẫn để chủ đầu tư hoàn thiện hồ sơ đối với trường hợp hồ
sơ không đáp ứng theo quy định;
c) Trong thời hạn 07 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây
dựng phải tổ chức thẩm định hồ sơ, kiểm tra thực địa. Khi thẩm định hồ sơ, cơ
quan có thẩm quyền phải xác định tài liệu còn thiếu, tài liệu không đúng theo
quy định hoặc không đúng với thực tế để thông báo một lần bằng văn bản cho chủ
đầu tư bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ. Trường hợp hồ sơ bổ sung chưa đáp ứng được
yêu cầu theo văn bản thông báo thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, cơ quan có
thẩm quyền có trách nhiệm thông báo bằng văn bản hướng dẫn cho chủ đầu tư tiếp
tục hoàn thiện hồ sơ. Chủ đầu tư có trách nhiệm bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo
văn bản thông báo. Trường hợp việc bổ sung hồ sơ vẫn không đáp ứng được các nội
dung theo thông báo thì trong thời hạn 03 ngày làm việc, cơ quan có thẩm quyền
có trách nhiệm thông báo đến chủ đầu tư về lý do không cấp giấy phép;
d) Căn cứ quy mô, tính
chất, loại công trình và địa điểm xây dựng công trình có trong hồ sơ đề nghị
cấp giấy phép xây dựng, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng có trách
nhiệm đối chiếu các điều kiện theo quy định tại Luật này để gửi văn bản lấy ý
kiến của các cơ quan quản lý nhà nước về những lĩnh vực liên quan đến công trình
xây dựng theo quy định của pháp luật;
đ) Trong thời gian 12 ngày
đối với công trình và nhà ở riêng lẻ kể từ ngày nhận được hồ sơ, các cơ quan
quản lý nhà nước được hỏi ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về những
nội dung thuộc chức năng quản lý của mình. Sau thời hạn trên, nếu các cơ quan
này không có ý kiến thì được coi là đã đồng ý và phải chịu trách nhiệm về những
nội dung thuộc chức năng quản lý của mình; cơ quan cấp giấy phép xây dựng căn
cứ các quy định hiện hành để quyết định việc cấp giấy phép xây dựng;
e) Kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng phải xem xét hồ sơ để
cấp giấy phép trong thời gian 30 ngày đối với trường hợp cấp giấy phép xây
dựng, bao gồm cả giấy phép xây dựng có thời hạn, giấy phép xây dựng điều chỉnh,
giấy phép di dời và trong thời gian 15 ngày đối với nhà ở riêng lẻ. Trường hợp
đến thời hạn cấp giấy phép nhưng cần phải xem xét thêm thì cơ quan cấp giấy
phép xây dựng phải thông báo bằng văn bản cho chủ đầu tư biết lý do, đồng thời
báo cáo cấp có thẩm quyền quản lý trực tiếp xem xét và chỉ đạo thực hiện, nhưng
không được quá 10 ngày kể từ ngày hết hạn theo quy định tại khoản này.
2. Quy trình gia hạn, cấp
lại giấy phép xây dựng được quy định như sau:
a) Chủ đầu tư nộp 02 bộ hồ sơ đề nghị gia hạn, cấp lại
giấy phép xây dựng cho cơ
quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng;
b) Trong thời hạn 05 ngày
làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép
xây dựng có trách nhiệm xem xét gia hạn giấy phép xây dựng hoặc cấp lại giấy
phép xây dựng.
3. Việc nhận kết quả, nộp
lệ phí cấp giấy phép xây dựng được quy định như sau:
a) Chủ đầu tư nhận giấy
phép xây dựng kèm theo hồ sơ thiết kế trình xin cấp giấy phép xây dựng có đóng
dấu của cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng tại nơi tiếp nhận hồ sơ
theo thời hạn ghi trong giấy biên nhận;
b) Chủ đầu tư có trách
nhiệm nộp lệ phí theo quy định khi nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng.
4. Trường hợp hồ sơ không
đủ điều kiện để cấp giấy phép xây dựng trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều
này, cơ quan có thẩm quyền cấp phép xây dựng phải thông báo bằng văn bản và nêu
rõ lý do cho chủ đầu tư biết. Nếu quá thời hạn ghi trong giấy biên nhận mà cơ
quan có thẩm quyền không trả lời thì chủ đầu tư được phép xây dựng công trình
theo hồ sơ thiết kế đã được thẩm định, phê duyệt theo quy định có trong hồ sơ
đề nghị cấp giấy phép xây dựng.
5. Chính phủ quy định chi tiết về hồ sơ đề nghị
cấp giấy phép xây dựng, điều chỉnh, gia hạn, cấp lại, thu hồi giấy phép xây
dựng đối với từng loại giấy phép xây dựng, từng loại công trình.
6. Bộ trưởng Bộ Xây dựng
quy định chi tiết mẫu đơn đề nghị, bản vẽ thiết kế trong hồ sơ đề nghị cấp giấy
phép xây dựng.
Điều 103. Thẩm quyền cấp, điều chỉnh, gia
hạn, cấp lại và thu hồi giấy phép xây dựng
1. Bộ Xây dựng cấp giấy phép xây dựng đối với công
trình cấp đặc biệt.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy phép xây dựng
đối với các công trình xây dựng cấp I, cấp II; công trình tôn giáo; công trình
di tích lịch sử - văn hóa, công trình tượng đài, tranh hoành tráng được xếp
hạng; công trình trên các tuyến, trục đường phố chính trong đô thị; công trình
thuộc dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được
phân cấp cho Sở Xây dựng, ban quản lý khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất,
khu công nghệ cao cấp giấy phép xây dựng thuộc phạm vi quản lý, chức năng của
các cơ quan này.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy phép xây
dựng đối với các công trình, nhà ở riêng lẻ xây dựng trong đô thị, trung tâm
cụm xã, trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa thuộc địa bàn do
mình quản lý, trừ các công trình xây
dựng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
4. Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây
dựng là cơ quan có thẩm quyền điều chỉnh,
gia hạn, cấp lại và thu hồi giấy phép xây dựng do mình cấp.
5. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền cấp giấy
phép xây dựng không thu hồi giấy phép xây dựng đã cấp không đúng quy định thì
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trực tiếp quyết định thu hồi giấy phép xây dựng.
Điều 104. Trách nhiệm của cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng
1. Niêm yết công khai và giải thích, hướng dẫn các
quy định của pháp luật về cấp giấy phép xây dựng.
2. Theo dõi, trả kết quả
hoặc thông báo cho chủ đầu tư về hồ sơ chưa đủ điều kiện để cấp giấy phép xây
dựng.
3. Cấp giấy phép xây dựng theo quy trình và trong
thời hạn theo quy định tại Điều 102 của Luật này.
4. Chủ trì và phối hợp với cơ quan chức năng có
liên quan kiểm tra việc thực hiện xây dựng theo giấy phép xây dựng; đình chỉ
xây dựng, thu hồi giấy phép xây dựng theo thẩm quyền khi chủ đầu tư xây dựng
công trình vi phạm nghiêm trọng.
5. Người có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng phải
chịu trách nhiệm trước pháp luật và bồi thường thiệt hại do việc cấp giấy phép
sai hoặc cấp giấy phép chậm theo quy định của pháp luật.
Điều 105. Trách nhiệm của cơ quan, tổ
chức liên quan đến cấp giấy phép xây dựng
1. Thực hiện trách nhiệm
theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 102 của Luật này.
2. Thực hiện các biện pháp
cần thiết khi nhận được thông báo của cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm đối
với công trình xây dựng sai quy hoạch, xây dựng không có giấy phép hoặc không
đúng với giấy phép xây dựng được cấp.
Điều 106. Quyền và nghĩa vụ của người đề nghị cấp giấy phép xây
dựng
1. Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép xây dựng
có các quyền sau:
a) Yêu cầu cơ quan cấp giấy phép xây dựng giải
thích, hướng dẫn và thực hiện đúng các quy định về cấp giấy phép xây dựng;
b) Khiếu nại, khởi kiện, tố cáo hành vi vi phạm
pháp luật trong việc cấp giấy phép xây dựng;
c) Được khởi công xây dựng công trình theo quy
định của Luật này.
2. Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép xây dựng
có các nghĩa vụ sau:
a) Nộp đầy đủ hồ sơ và lệ phí cấp giấy phép xây
dựng;
b) Chịu trách nhiệm về tính
chính xác, trung thực của nội dung hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng;
c) Thông báo ngày khởi công xây dựng bằng văn bản
cho Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi xây dựng công trình trong thời hạn 07 ngày làm
việc trước khi khởi công xây dựng công trình;
d) Thực hiện đúng nội dung của giấy phép xây dựng.
CHƯƠNG VI
XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
Mục 1
CHUẨN BỊ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
Điều 107. Điều kiện khởi công xây dựng công trình
1. Việc khởi công xây dựng công trình phải bảo đảm
các điều kiện sau:
a) Có mặt bằng xây dựng để bàn giao toàn bộ hoặc
từng phần theo tiến độ xây dựng;
b) Có giấy phép xây dựng đối với công trình theo
quy định phải có giấy phép xây dựng theo quy định tại Điều 89 của Luật này;
c) Có thiết kế bản vẽ thi công của hạng mục công
trình, công trình khởi công đã được phê duyệt và được chủ đầu tư kiểm tra, xác
nhận trên bản vẽ;
d) Có hợp đồng thi công xây dựng được ký giữa chủ
đầu tư và nhà thầu được lựa chọn;
đ) Được bố trí đủ vốn theo tiến độ xây dựng công
trình;
e) Có biện pháp bảo đảm an toàn, bảo vệ môi trường
trong quá trình thi công xây dựng.
2. Việc khởi công xây dựng nhà ở riêng lẻ chỉ cần
đáp ứng điều kiện quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
Điều 108. Chuẩn bị mặt bằng xây dựng
1. Việc thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, bồi
thường, giải phóng mặt bằng xây dựng được thực hiện theo quy định của pháp luật
về đất đai. Ủy ban nhân dân các cấp chỉ đạo và tổ chức thực hiện công tác bồi
thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng, tái định cư đối với dự án đầu tư xây dựng
theo quy định của pháp luật.
2. Thời hạn giải phóng mặt bằng xây dựng phải đáp
ứng yêu cầu tiến độ thực hiện dự án đã được phê duyệt hoặc quyết định của người
có thẩm quyền.
3. Việc bàn giao toàn bộ hoặc một phần mặt bằng
xây dựng để thi công theo thỏa thuận giữa chủ đầu tư và nhà thầu thi công xây
dựng.
4. Bảo đảm kinh phí cho bồi thường, hỗ trợ giải
phóng mặt bằng, tái định cư (nếu có).
Điều 109. Yêu cầu đối với công trường xây dựng
1. Chủ đầu tư có trách nhiệm lắp đặt biển báo công
trình tại công trường xây dựng, trừ trường hợp nhà ở riêng lẻ có quy mô dưới 07
tầng. Nội dung biển báo gồm:
a) Tên, quy mô công trình;
b) Ngày khởi công, ngày hoàn thành;
c) Tên, địa chỉ, số điện thoại của chủ đầu tư, nhà
thầu thi công, tổ chức thiết kế xây dựng và tổ chức hoặc cá nhân giám sát thi
công xây dựng;
d) Bản vẽ phối cảnh công trình.
2. Nhà thầu thi công xây dựng có trách nhiệm quản
lý toàn bộ công trường xây dựng theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp chủ
đầu tư tổ chức quản lý. Nội dung quản lý công trường xây dựng bao gồm:
a) Xung quanh khu vực công
trường xây dựng phải có rào ngăn, trạm gác, biển báo dễ nhìn, dễ thấy để bảo
đảm ngăn cách giữa phạm vi công trường với bên ngoài;
b) Việc bố trí công trường trong phạm vi thi công
của công trình phải phù hợp với bản vẽ thiết kế tổng mặt bằng thi công được
duyệt và điều kiện cụ thể của địa điểm xây dựng;
c) Vật tư, vật liệu, thiết bị chờ lắp đặt phải
được sắp xếp gọn gàng theo thiết kế tổng mặt bằng thi công;
d) Trong phạm vi công trường xây dựng phải có các
biển báo chỉ dẫn về sơ đồ tổng mặt bằng công trình, an toàn, phòng, chống cháy,
nổ và các biển báo cần thiết khác.
3. Nhà thầu thi công xây dựng phải có các biện
pháp bảo đảm an toàn cho người và phương tiện ra vào công trường, tập kết và xử
lý chất thải xây dựng phù hợp, không gây ảnh hưởng xấu đến môi trường xung
quanh khu vực công trường xây dựng.
Điều 110. Yêu cầu về sử dụng vật liệu xây dựng
1. An toàn, hiệu quả, tiết kiệm, thân thiện với
môi trường.
2. Vật liệu, cấu kiện sử dụng vào công trình xây
dựng phải theo đúng thiết kế xây dựng, chỉ dẫn kỹ thuật (nếu có) đã được phê
duyệt, bảo đảm chất lượng theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn, quy chuẩn
kỹ thuật và pháp luật về chất lượng sản phẩm hàng hóa.
3. Vật liệu xây dựng được sử dụng để sản xuất, chế
tạo, gia công bán thành phẩm phải phù hợp với quy định tại khoản 1 và khoản 2
Điều này.
4. Ưu tiên sử dụng vật liệu tại chỗ, vật liệu
trong nước. Đối với dự án sử dụng vốn nhà nước, việc sử dụng vật liệu nhập khẩu
phải được quy định trong nội dung hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu phù hợp với
thiết kế xây dựng và chỉ dẫn kỹ thuật (nếu có) do người quyết định đầu tư quyết
định.
Mục 2
THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
Điều 111. Yêu cầu đối với thi công xây dựng công trình
1.
Tuân thủ thiết kế xây dựng được duyệt, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật áp dụng
cho công trình, quy định của pháp luật
về sử dụng vật liệu xây dựng; bảo đảm an toàn chịu lực, an
toàn trong sử dụng, mỹ quan, bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy, nổ và điều
kiện an toàn khác theo quy định của pháp luật.
2. Bảo đảm an toàn cho
công trình xây dựng, người, thiết bị thi công, công trình ngầm và các công trình
liền kề; có biện pháp cần thiết hạn chế thiệt hại về người và tài sản khi xảy
ra sự cố gây mất an toàn trong quá trình thi công xây dựng.
3. Thực hiện các biện pháp
kỹ thuật an toàn riêng đối với những hạng mục công trình, công việc có yêu cầu
nghiêm ngặt về an toàn lao động, phòng, chống cháy, nổ.
4. Sử
dụng vật tư, vật liệu đúng chủng loại quy cách, số lượng theo yêu cầu của thiết
kế xây dựng, bảo đảm tiết kiệm trong quá trình thi công xây dựng.
5. Thực hiện kiểm tra,
giám sát và nghiệm thu công việc xây dựng, giai đoạn chuyển bước thi
công quan trọng khi cần thiết, nghiệm thu hạng mục công trình, công trình xây
dựng hoàn thành để đưa vào khai thác, sử dụng.
6. Nhà thầu thi công xây dựng công trình phải
có đủ điều kiện năng lực phù hợp với loại, cấp công trình và công việc xây
dựng.
Điều 112.Quyền
và nghĩa vụ của chủ đầu tư trong việc thi công xây dựng công trình
1. Chủ đầu tư có các quyền sau:
a) Tự thực hiện thi công xây dựng công trình khi
có đủ năng lực hoạt động thi công xây dựng công trình phù hợp hoặc lựa chọn nhà
thầu thi công xây dựng;
b) Đàm phán, ký kết hợp đồng thi công xây dựng;
giám sát và yêu cầu nhà thầu thi công xây dựng thực hiện đúng hợp đồng đã ký
kết;
c) Đình chỉ thực hiện hoặc chấm dứt hợp đồng với
nhà thầu thi công xây dựng theo quy định của pháp luật và của hợp đồng xây
dựng;
d) Dừng thi công xây dựng công trình, yêu cầu nhà
thầu thi công xây dựng khắc phục hậu quả khi vi phạm các quy định về chất lượng
công trình, an toàn và bảo vệ môi trường;
đ) Yêu cầu tổ chức, cá nhân có liên quan phối hợp
để thực hiện các công việc trong quá trình thi công xây dựng công trình;
e) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Chủ đầu tư có các nghĩa vụ sau:
a) Lựa chọn nhà thầu có đủ điều kiện năng lực hoạt
động thi công xây dựng phù hợp với loại, cấp công trình
và công việc thi công xây dựng;
b) Phối hợp, tham gia với Ủy ban nhân dân các cấp
thực hiện việc bồi thường thiệt hại, giải phóng mặt bằng xây dựng để bàn giao
cho nhà thầu thi công xây dựng;
c) Tổ chức giám sát và quản lý chất lượng trong
thi công xây dựng phù hợp với hình thức quản lý dự án, hợp đồng xây dựng;
d) Kiểm tra biện pháp thi
công, biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh môi trường;
đ) Tổ chức nghiệm thu, thanh toán, quyết toán công
trình;
e) Thuê tổ chức tư vấn có đủ năng lực hoạt động
xây dựng để kiểm định chất lượng công trình khi cần thiết;
g) Xem xét, quyết định các đề xuất liên quan đến
thiết kế của nhà thầu trong quá trình thi công xây dựng;
h) Lưu trữ hồ sơ xây dựng công trình;
i) Chịu trách nhiệm về chất lượng, nguồn gốc của
vật tư, nguyên liệu, vật liệu, thiết bị, sản phẩm xây dựng do mình cung cấp sử
dụng vào công trình;
k) Bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng và
hành vi vi phạm khác do mình gây ra;
l) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 113. Quyền và nghĩa vụ của nhà thầu thi công xây dựng
1. Nhà thầu thi công xây dựng có các quyền sau:
a) Từ chối thực hiện những yêu cầu trái pháp luật;
b) Đề xuất sửa đổi thiết kế xây dựng cho phù hợp
với thực tế thi công để bảo đảm chất lượng và hiệu quả;
c) Yêu cầu thanh toán giá trị
khối lượng xây dựng hoàn thành theo đúng hợp đồng;
d) Dừng thi công xây dựng khi có nguy cơ gây mất
an toàn cho người và công trình hoặc bên giao thầu không thực hiện đúng cam kết
trong hợp đồng;
đ) Yêu cầu bồi thường thiệt
hại do bên giao thầu xây dựng gây ra;
e) Các quyền khác theo quy định của hợp đồng và
quy định của pháp luật có liên quan.
2. Nhà thầu thi công xây dựng có các nghĩa vụ sau:
a) Chỉ được nhận thầu thi
công xây dựng, công việc phù hợp với điều kiện năng lực hoạt động xây dựng của
mình và thực hiện theo đúng hợp đồng đã ký kết;
b) Lập và trình chủ đầu tư phê duyệt thiết kế biện
pháp thi công, trong đó quy định cụ thể các biện pháp bảo đảm an toàn cho
người, máy, thiết bị và công trình;
c) Thi công xây dựng theo đúng thiết kế, tiêu chuẩn áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật,
bảo đảm chất lượng, tiến độ, an toàn và bảo vệ môi trường;
d) Có hệ thống quản lý chất lượng phù hợp và thiết
lập hồ sơ quản lý chất lượng công trình;
đ) Tuân thủ yêu cầu đối với công trường xây dựng;
e) Chịu trách nhiệm về chất lượng, nguồn gốc của
vật tư, nguyên liệu, vật liệu, thiết bị, sản phẩm xây dựng do mình cung cấp sử
dụng vào công trình;
g) Quản lý lao động trên công trường xây dựng, bảo
đảm an ninh, trật tự, bảo vệ môi trường;
h) Lập bản vẽ hoàn công, tham gia nghiệm thu công
trình;
i) Bảo hành công trình;
k) Bồi thường thiệt hại khi vi phạm hợp đồng, sử
dụng vật liệu không đúng chủng loại, không bảo đảm yêu cầu theo thiết kế được
duyệt, thi công không bảo đảm chất lượng, gây ô nhiễm môi trường và hành vi vi
phạm khác do mình gây
ra;
l) Chịu trách nhiệm về chất lượng thi công xây
dựng theo thiết kế, kể cả phần việc do nhà thầu phụ thực hiện (nếu có); nhà
thầu phụ chịu trách nhiệm về chất lượng đối với phần việc do mình thực hiện
trước nhà thầu chính và trước pháp luật;
m) Các nghĩa vụ khác theo quy định của hợp đồng và
quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 114. Quyền và nghĩa vụ của nhà thầu thiết kế trong việc thi công xây dựng
1. Nhà thầu thiết kế có các quyền sau:
a) Các quyền quy định tại khoản 1 Điều 86 của Luật
này;
b) Yêu cầu chủ đầu tư, nhà
thầu thi công xây dựng thực hiện theo đúng thiết kế;
c) Từ chối những yêu cầu thay đổi thiết kế bất hợp
lý của chủ đầu tư;
d) Từ chối nghiệm thu công trình, hạng mục công
trình khi thi công không theo đúng thiết kế;
đ) Các quyền khác theo quy định của hợp đồng và
quy định của pháp luật có liên quan.
2. Nhà thầu thiết kế có các
nghĩa vụ sau:
a) Các nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều 86 của
Luật này;
b) Cử người có đủ năng lực để giám sát tác giả
thiết kế theo quy định của hợp đồng, người thực hiện nhiệm vụ này phải chịu
trách nhiệm trước pháp luật về những hành vi vi phạm của mình và phải chịu
trách nhiệm bồi thường thiệt hại do mình gây ra;
c) Tham gia nghiệm thu công trình xây dựng theo
hợp đồng thiết kế xây dựng với chủ đầu tư;
d) Xem xét xử lý theo đề nghị của chủ đầu tư về
những bất hợp lý trong thiết kế xây dựng;
đ) Khi phát hiện việc thi công sai thiết kế được
phê duyệt thì phải thông báo kịp thời cho chủ đầu tư và kiến nghị biện pháp xử
lý;
e) Các nghĩa vụ khác theo quy định của hợp đồng và
quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 115. An toàn trong thi công xây dựng công trình
1. Trong quá trình thi công xây dựng, chủ đầu tư,
nhà thầu thi công xây dựng có trách nhiệm bảo đảm an toàn cho công trình, người
lao động, thiết bị, phương tiện thi công làm việc trên công trường xây dựng.
2. Chủ đầu tư phải bố trí người có đủ năng lực
theo dõi, kiểm tra việc thực hiện các quy định về an toàn của nhà thầu thi công
xây dựng; tạm dừng hoặc đình chỉ thi công khi phát hiện có sự cố gây mất an
toàn công trình, dấu hiệu vi phạm quy định về an toàn; phối hợp với nhà thầu xử
lý, khắc phục khi xảy ra sự cố hoặc tai nạn lao động; thông báo kịp thời với cơ
quan chức năng có thẩm quyền khi xảy ra sự cố công trình, tai nạn lao động gây
chết người.
3. Nhà thầu thi công xây dựng phải đề xuất, thực
hiện các biện pháp bảo đảm an toàn cho người, máy, thiết bị, tài sản, công
trình đang xây dựng, công trình ngầm và các công trình liền kề; máy, thiết bị,
vật tư phục vụ thi công có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động phải được
kiểm định về an toàn trước khi đưa vào sử dụng.
Điều 116. Bảo vệ môi trường trong thi công xây dựng công trình
Trong quá trình thi công xây dựng công trình, nhà
thầu thi công xây dựng có trách nhiệm:
1. Lập và thực hiện các biện pháp bảo vệ môi
trường trong quá trình thi công xây dựng bao gồm môi trường không khí, môi
trường nước, chất thải rắn, tiếng ồn và yêu cầu khác theo quy định của pháp
luật về bảo vệ môi trường.
2. Bồi thường thiệt hại do vi phạm về bảo vệ môi
trường do mình gây ra.
Điều 117. Di dời công trình xây dựng
1. Việc di dời công trình xây
dựng từ vị trí này đến vị trí khác phải phù hợp với quy hoạch xây dựng được
duyệt, bảo đảm chất lượng, an toàn công trình, không làm ảnh hưởng đến công
trình lân cận và bảo đảm giữ nguyên kiến trúc đối với công trình có yêu cầu cần phải bảo
tồn.
2. Khi di dời công trình xây dựng, chủ đầu tư hoặc
chủ sở hữu công trình phải có giấy phép di dời công trình xây dựng.
3. Nhà thầu thực hiện di dời công trình xây dựng
phải thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn lao động, an toàn đối với công
trình được di dời và các công trình lân cận, bảo vệ môi trường.
Điều 118. Phá dỡ công trình xây dựng
1. Việc phá dỡ công trình xây
dựng được thực hiện trong các trường hợp sau:
a) Để giải phóng mặt bằng xây
dựng công trình mới, công trình xây dựng tạm;
b) Công trình có nguy cơ sụp
đổ ảnh hưởng đến cộng đồng và công trình lân cận;
c) Công trình xây dựng trong khu vực cấm xây dựng
theo quy định tại khoản 3 Điều 12 của Luật này;
d) Công trình xây dựng sai quy hoạch xây dựng,
công trình xây dựng không có giấy phép đối với công trình theo quy định phải có
giấy phép hoặc xây dựng sai với nội dung quy định trong giấy phép xây dựng;
đ) Công trình xây dựng lấn chiếm đất công, đất thuộc
quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân; xây dựng sai với thiết kế được phê
duyệt đối với trường hợp được miễn giấy phép xây dựng;
e) Nhà ở riêng lẻ có nhu cầu phá dỡ để xây dựng
mới.
2. Việc phá dỡ công trình xây dựng phải đáp ứng
các yêu cầu sau:
a) Phá dỡ công trình chỉ được thực hiện theo quyết
định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (nếu có);
b) Phá dỡ công trình phải được thực hiện theo
phương án, giải pháp phá dỡ được duyệt, bảo đảm an toàn và bảo vệ môi trường.
3. Trách nhiệm của các bên trong việc phá dỡ công
trình xây dựng được quy định như sau:
a) Tổ chức, cá nhân được giao tổ chức thực hiện
việc phá dỡ công trình phải chịu trách nhiệm về việc thực hiện các quy định tại
khoản 2 Điều này; chịu trách nhiệm trước pháp luật và bồi thường thiệt hại do
mình gây ra;
b) Tổ chức, cá nhân sở hữu hoặc đang sử dụng công
trình thuộc diện phải phá dỡ phải chấp hành quyết định phá dỡ của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền; trường hợp không chấp hành thì bị cưỡng chế và chịu mọi chi
phí cho việc phá dỡ;
c) Người có thẩm quyền quyết định phá dỡ công
trình chịu trách nhiệm trước pháp luật về hậu quả do không ban hành quyết định,
quyết định không kịp thời hoặc quyết định trái với quy định của pháp luật.
Điều 119. Sự cố công trình xây dựng
1. Trong quá trình thi công xây dựng, vận hành,
khai thác sử dụng công trình nếu phát hiện nguy cơ mất an toàn, nguy cơ xảy ra
sự cố công trình ảnh hưởng đến an toàn tính mạng, công trình lân cận và cộng đồng thì chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây
dựng, chủ quản lý sử dụng công trình, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách
nhiệm sau:
a) Kịp thời yêu cầu dừng thi công, vận hành, khai
thác sử dụng công trình và thực hiện các biện pháp để bảo đảm an toàn cho người
và tài sản;
b) Thực hiện các biện pháp cần thiết để hạn chế và
ngăn ngừa các nguy hiểm có thể xảy ra đối với công trình; thông báo kịp thời
cho tổ chức, cá nhân có thẩm quyền có liên quan;
c) Bảo vệ hiện trường, trừ
trường hợp phải khắc phục khẩn cấp để ngăn chặn thiệt hại.
2. Khi phát hiện, được thông báo về sự cố công
trình, cơ quan nhà nước có thẩm quyền, tổ chức, cá nhân có liên quan trong phạm
vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm sau:
a) Thực hiện ngay các biện pháp khẩn cấp để khắc
phục sự cố;
b) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức giám
định nguyên nhân sự cố, làm rõ trách nhiệm của tổ chức, cá nhân gây ra sự cố
công trình.
3. Công trình có sự cố chỉ được thi công xây dựng hoặc
tiếp tục vận hành, khai thác sử dụng khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
giải quyết sự cố cho phép.
4. Tổ chức, cá nhân gây ra sự cố công trình có
trách nhiệm bồi thường thiệt hại và chịu chi phí có liên quan, bị xử lý vi phạm
hành chính; cá nhân bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp
luật.
Mục 3
GIÁM SÁT THI CÔNG XÂY DỰNG, NGHIỆM THU, BÀN GIAO CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
Điều 120. Giám sát thi công xây dựng công trình
1. Công trình xây dựng phải được giám sát về chất
lượng, khối lượng, tiến độ, an toàn lao động và bảo vệ môi trường trong quá
trình thi công.
Nhà nước khuyến khích việc
giám sát thi công xây dựng nhà ở riêng lẻ.
2. Việc giám sát thi công xây
dựng công trình phải bảo đảm các yêu cầu sau:
a) Thực hiện trong suốt quá trình thi công từ khi
khởi công xây dựng, trong thời gian thực hiện cho đến khi hoàn thành và nghiệm
thu công việc, công trình xây dựng;
b) Giám sát thi công công
trình đúng thiết kế xây dựng được phê duyệt, tiêu chuẩn áp dụng, quy chuẩn kỹ
thuật, quy định về quản lý,
sử dụng vật liệu xây dựng, chỉ dẫn kỹ thuật và hợp đồng xây dựng;
c) Trung thực, khách quan, không vụ lợi.
3. Nhà thầu
giám sát thi công xây dựng được lựa chọn phải có đề xuất về giải pháp
giám sát và quy trình kiểm soát chất lượng, khối lượng, tiến độ, an toàn lao
động, bảo vệ môi trường, quy trình kiểm tra và nghiệm thu, biện pháp quản lý hồ
sơ tài liệu trong quá trình giám sát và nội dung cần thiết khác.
Điều 121. Quyền và nghĩa vụ của chủ đầu tư trong việc giám sát thi công xây dựng
công trình
1. Chủ đầu tư có các quyền sau:
a) Tự thực hiện giám sát thi công xây dựng công
trình khi có đủ điều kiện năng lực giám sát thi công xây dựng và tự chịu trách
nhiệm về việc giám sát của mình;
b) Đàm phán, ký kết hợp đồng giám sát thi công xây
dựng công trình; theo dõi, giám sát và yêu cầu nhà thầu giám sát thi công xây
dựng công trình thực hiện đúng hợp đồng đã ký kết;
c) Thay đổi hoặc yêu cầu tổ chức tư vấn thay đổi
người giám sát trong trường hợp người giám sát không thực hiện đúng quy định;
d) Đình chỉ thực hiện hoặc chấm dứt hợp đồng giám
sát thi công xây dựng công trình theo quy định của pháp luật;
đ) Các quyền khác theo quy định của hợp đồng và quy định của pháp luật có liên quan.
2. Chủ đầu tư có các nghĩa vụ sau:
a) Lựa chọn tư vấn giám sát có đủ điều kiện năng
lực phù hợp với loại, cấp công trình xây dựng để ký kết hợp đồng giám sát thi
công xây dựng công trình trong trường hợp không tự thực hiện giám sát thi công
xây dựng;
b) Thông báo cho các bên liên
quan về quyền và nghĩa vụ của tư vấn giám sát;
c) Xử lý kịp thời những đề xuất của người giám
sát;
d) Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đã thoả thuận
trong hợp đồng giám sát thi công xây dựng công trình;
đ) Lưu trữ kết quả giám sát thi công xây dựng công
trình;
e) Bồi thường thiệt hại khi lựa chọn tư vấn giám
sát không đủ điều kiện năng lực giám sát thi công xây dựng công trình, nghiệm thu khối lượng không đúng, sai
thiết kế và các hành vi vi phạm khác
gây thiệt hại do mình gây ra;
g) Các nghĩa vụ khác theo quy
định của hợp đồng và quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 122. Quyền và nghĩa vụ của nhà thầu giám sát thi công xây dựng công trình
1. Nhà thầu giám sát thi công xây dựng công trình
có các quyền sau:
a) Tham gia nghiệm thu,
xác nhận công việc, công trình đã hoàn thành thi công xây dựng;
b) Yêu cầu nhà thầu thi
công xây dựng công trình thực hiện đúng thiết kế được phê duyệt và hợp đồng thi
công xây dựng đã ký kết;
c) Bảo lưu ý kiến đối với
công việc giám sát do mình đảm nhận;
d) Tạm dừng thi công trong trường hợp phát hiện
công trình có nguy cơ xảy ra mất an toàn hoặc nhà thầu thi công sai thiết kế và
thông báo kịp thời cho chủ đầu tư để xử lý;
đ) Từ chối yêu cầu bất hợp lý của các bên có liên
quan;
e) Các quyền khác theo quy định của hợp đồng và quy định của pháp luật có liên quan.
2. Nhà thầu giám sát thi công xây dựng công trình
có các nghĩa vụ sau:
a) Thực hiện giám sát theo đúng hợp đồng;
b) Không nghiệm thu khối lượng không bảo đảm chất
lượng; không phù hợp với tiêu chuẩn áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật và theo yêu cầu
của thiết kế công trình;
c) Từ chối nghiệm thu khi công trình không đạt yêu
cầu chất lượng;
d) Đề xuất với chủ đầu tư những bất hợp lý về
thiết kế xây dựng;
đ) Giám sát việc thực hiện các quy định về an
toàn, bảo vệ môi trường;
e) Bồi thường thiệt hại khi làm sai lệch kết quả
giám sát đối với khối lượng thi công không đúng thiết kế, không tuân theo tiêu
chuẩn áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật, nhưng người giám sát không báo cáo với chủ
đầu tư hoặc người có thẩm quyền xử lý và hành vi vi phạm khác do mình gây ra;
g) Các nghĩa vụ khác theo quy định của hợp
đồng và quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 123. Nghiệm thu công trình xây dựng
1. Việc nghiệm thu công trình xây dựng gồm:
a) Nghiệm thu công việc xây dựng trong quá trình thi công và nghiệm thu
các giai đoạn chuyển bước thi công khi cần thiết;
b) Nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, hoàn thành công trình xây
dựng để đưa vào khai thác, sử dụng.
2. Hạng mục công trình, công trình xây dựng hoàn thành chỉ được phép đưa
vào khai thác, sử dụng sau khi được nghiệm thu bảo đảm yêu cầu của thiết kế xây
dựng, tiêu chuẩn áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật cho công trình, quy định về quản lý sử dụng vật liệu xây dựng và được nghiệm thu theo quy định của Luật này.
3. Chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức nghiệm thu công trình xây dựng. Tổ
chức, cá nhân tham gia nghiệm thu chịu trách nhiệm về sản phẩm do mình xác nhận
khi nghiệm thu công trình xây dựng.
4. Công trình quan trọng quốc gia, công trình có quy mô lớn, kỹ thuật phức tạp, công trình có ảnh
hưởng lớn đến an toàn cộng đồng và môi trường, công trình sử dụng vốn nhà nước
phải được kiểm tra công tác nghiệm thu trong quá trình thi công và khi hoàn
thành thi công xây dựng công trình. Trách nhiệm tổ chức kiểm tra công tác
nghiệm thu được quy định như sau:
a) Hội đồng nghiệm thu
nhà nước các công trình xây dựng tổ chức kiểm tra công tác nghiệm thu của chủ
đầu tư đối với công trình quan trọng quốc gia, công trình có quy mô lớn, kỹ thuật phức tạp;
b) Cơ quan chuyên môn về
xây dựng tổ chức kiểm tra công tác nghiệm thu của chủ đầu tư đối với các công
trình không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này.
5. Chính phủ quy định chi
tiết về quản lý chất lượng, nghiệm thu và giải quyết sự cố công trình xây dựng.
Điều 124. Bàn giao công
trình xây dựng
1. Việc bàn giao công trình xây dựng phải tuân thủ các quy định sau:
a) Đã thực hiện nghiệm thu công trình xây dựng theo đúng quy định của pháp
luật về xây dựng;
b) Bảo đảm an toàn trong vận hành, khai thác khi đưa
công trình vào sử dụng.
2. Chủ
đầu tư có trách nhiệm tiếp nhận công trình theo đúng hợp đồng đã ký kết với nhà
thầu. Người tham gia bàn giao công trình phải chịu trách nhiệm về sản phẩm do
mình xác nhận trong quá trình bàn giao công trình xây dựng. Trường hợp chủ
đầu tư không đồng thời là người quản lý sử dụng công trình thì chủ đầu tư có
trách nhiệm bàn giao công trình xây dựng cho chủ quản lý sử dụng công trình sau
khi đã tổ chức nghiệm thu công trình xây dựng. Việc bàn giao công trình xây
dựng phải được lập thành biên bản.
3. Khi
bàn giao công trình xây dựng, nhà thầu thi công xây dựng phải giao cho chủ đầu
tư các tài liệu gồm bản vẽ hoàn công, quy trình hướng dẫn vận hành, quy trình
bảo trì công trình, danh mục các thiết bị, phụ tùng, vật tư dự trữ thay thế và
các tài liệu cần thiết khác có liên quan.
4. Trường hợp chưa bàn giao được công trình cho chủ quản lý
sử dụng thì chủ đầu tư có trách nhiệm tạm thời quản lý, vận hành công trình xây
dựng.
Mục 4
BẢO HÀNH, BẢO TRÌ CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
Điều 125. Bảo hành công trình xây dựng
1. Nhà
thầu thi công xây dựng có trách nhiệm bảo hành công trình do mình thi công. Nhà
thầu cung ứng thiết bị công trình, thiết bị công nghệ có trách nhiệm bảo hành
thiết bị do mình cung cấp.
2. Nội dung bảo hành công
trình gồm khắc phục, sửa chữa, thay thế thiết bị hư hỏng, khiếm khuyết do lỗi
của nhà thầu gây ra.
3. Thời gian bảo hành công
trình, thiết bị công trình, thiết bị công nghệ được xác định theo loại, cấp
công trình xây dựng và quy định của nhà sản xuất hoặc hợp đồng cung cấp thiết
bị.
4. Chính phủ quy định chi tiết về bảo hành công
trình xây dựng.
Điều 126. Bảo trì công trình xây dựng
1. Yêu cầu về bảo trì công
trình xây dựng được quy định như sau:
a) Công trình, hạng mục
công trình xây dựng khi đưa vào khai thác, sử dụng phải được bảo trì;
b) Quy trình bảo trì phải
được chủ đầu tư tổ chức lập và phê duyệt trước khi đưa hạng mục công trình,
công trình xây dựng vào khai thác, sử dụng; phải phù hợp với mục đích sử dụng,
loại và cấp công trình xây dựng, hạng mục công trình, thiết bị được xây dựng và
lắp đặt vào công trình;
c) Việc bảo trì công trình
phải bảo đảm an toàn đối với công trình, người và tài sản.
2. Chủ sở hữu hoặc người
quản lý sử dụng công trình có trách nhiệm bảo trì công trình xây dựng, máy,
thiết bị công trình.
3. Việc bảo trì công trình
xây dựng, thiết bị công trình phải được thực hiện theo kế hoạch bảo trì và quy
trình bảo trì được phê duyệt.
4. Chính phủ quy định chi tiết về bảo trì công trình xây dựng
và trách nhiệm công
bố công trình xây dựng hết thời hạn sử dụng.
Điều 127. Dừng khai thác sử dụng công trình xây dựng
1. Chủ đầu tư, chủ quản lý khai thác sử dụng công
trình hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định việc dừng khai thác sử
dụng công trình xây dựng khi công trình hết thời hạn sử dụng, có nguy cơ gây mất an toàn, gây sự cố công trình ảnh
hưởng đến an toàn của người sử dụng, an toàn của công trình lân cận, môi trường
và của cộng đồng .
2. Khi quyết định dừng khai thác sử dụng đối với
công trình sử dụng chung, chủ đầu tư, chủ quản lý sử dụng hoặc cơ quan nhà nước
có thẩm quyền phải có văn bản thông báo bằng văn bản đến các tổ chức, cá nhân,
hộ gia đình sử dụng công trình về quyết định của mình.
3. Việc khai thác sử dụng
công trình xây dựng chỉ được tiếp tục khi đã được khắc phục sự cố hoặc được
loại bỏ các nguy cơ gây mất an toàn. Trường hợp công trình hết thời hạn
sử dụng, nếu có yêu cầu tiếp tục sử dụng thì chủ sở hữu hoặc chủ sử dụng phải
thực hiện kiểm định chất lượng, gia cố, cải tạo, sửa chữa hư hỏng (nếu có) bảo
đảm an toàn, công năng sử dụng của công trình.
Mục 5
XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ĐẶC THÙ
Điều
128. Công trình xây dựng đặc thù
1. Công trình xây dựng đặc thù gồm:
a) Công trình bí mật nhà nước;
b) Công trình được xây dựng theo lệnh khẩn cấp;
c) Công trình xây dựng tạm.
2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 129. Xây dựng công trình bí mật nhà nước
1. Công trình bí mật nhà nước được xây dựng theo
yêu cầu phải bảo đảm bí mật trong các hoạt động đầu tư xây dựng thuộc các lĩnh
vực quốc phòng, an ninh, đối ngoại, kinh tế, khoa học, công nghệ và các lĩnh
vực khác.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân
được giao quản lý, thực hiện xây dựng công trình bí mật nhà nước có quyền quyết
định và chịu trách nhiệm về việc thực hiện và tổ chức thực hiện xây dựng các
công trình từ giai đoạn lập dự án, khảo sát, thiết kế, thi công, giám sát thi
công xây dựng công trình đến giai đoạn nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng.
3. Chính phủ quyết định việc xây dựng công trình
bí mật nhà nước.
Điều 130. Xây dựng công trình theo lệnh khẩn cấp
1. Công trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp được xây
dựng nhằm đáp ứng kịp thời các yêu cầu khẩn cấp về phòng, chống thiên tai, địch
họa và các yêu cầu khẩn cấp khác.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân được giao quản lý
thực hiện xây dựng công trình theo lệnh khẩn cấp được tự quyết định trình tự
khảo sát, thiết kế, thi công xây dựng phù hợp với yêu cầu về tình trạng khẩn
cấp; chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện xây dựng công trình, bảo đảm đáp ứng
kịp thời yêu cầu, tiến độ thực hiện nhằm hạn chế tối đa thiệt hại về người và
tài sản có thể xảy ra.
Điều 131. Xây dựng công trình tạm
1. Công trình xây dựng tạm là công trình được xây
dựng để phục vụ thi công xây dựng công trình chính.
2. Chủ đầu tư, nhà thầu xây dựng tự tổ chức thẩm
định, phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng và thực hiện xây dựng công trình tạm
theo thiết kế, dự toán xây dựng được duyệt.
3. Công trình xây dựng tạm phải được dỡ bỏ khi đưa
công trình chính của dự án vào khai thác sử dụng, trừ trường hợp công trình xây
dựng tạm phù hợp với quy hoạch xây dựng được duyệt.
CHƯƠNG VII
CHI PHÍ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ HỢP ĐỒNG XÂY DỰNG
Mục 1
QUẢN LÝ CHI PHÍ ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG
Điều 132. Nguyên tắc quản lý chi phí đầu tư xây
dựng
1. Quản lý chi phí đầu tư
xây dựng phải bảo đảm mục tiêu đầu tư, hiệu quả dự án, phù hợp với trình tự đầu
tư xây dựng, nguồn vốn sử dụng. Chi phí đầu tư xây dựng phải được tính đúng,
tính đủ theo từng dự án, công trình, gói thầu xây dựng phù hợp với yêu cầu
thiết kế, điều kiện xây dựng và mặt bằng giá thị trường.
2. Nhà
nước thực hiện quản lý chi phí đầu tư xây dựng thông qua việc ban hành, hướng
dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định pháp luật; hướng dẫn phương pháp lập
và quản lý chi phí đầu tư xây dựng, đo bóc khối lượng công trình, giá ca máy và
thiết bị thi công, điều chỉnh dự toán xây dựng, chỉ số giá xây dựng, kiểm soát
chi phí trong đầu tư xây dựng; hướng dẫn và quản lý việc cấp chứng chỉ định giá
xây dựng; công bố các chỉ tiêu, định mức xây dựng, chỉ số giá xây dựng.
3. Chủ đầu tư chịu trách
nhiệm quản lý chi phí đầu tư xây dựng từ giai đoạn chuẩn bị dự án đến khi kết
thúc xây dựng đưa dự án vào vận hành, khai thác sử dụng trong phạm vi tổng mức
đầu tư của dự án được phê duyệt. Chủ đầu tư được thuê tổ chức, cá nhân tư vấn
quản lý chi phí đủ điều kiện năng lực để lập, thẩm tra và kiểm soát chi phí đầu
tư xây dựng.
4.
Việc thanh tra, kiểm tra, kiểm toán chi phí đầu tư xây dựng phải được thực hiện
trên cơ sở điều kiện, cách thức xác định chi phí đầu tư xây dựng đã được người
quyết định đầu tư, chủ đầu tư chấp thuận phù hợp với các quy định, hướng dẫn về
lập, quản lý chi phí đầu tư xây dựng và trình tự đầu tư xây dựng.
5.
Chi phí đầu tư xây dựng của các dự án sử dụng vốn nhà nước phải được xác định
theo quy định về lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng.
Điều 133. Nội dung quản lý chi phí đầu tư xây dựng
1. Nội dung quản lý chi
phí đầu tư xây dựng gồm tổng mức đầu tư, dự toán xây dựng, giá gói thầu xây
dựng, giá hợp đồng xây dựng, định mức và giá xây dựng, chi phí quản lý dự án và
tư vấn đầu tư xây dựng; thanh toán và quyết toán hợp đồng xây dựng, thanh toán
và quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình; quyền và nghĩa vụ của người quyết
định đầu tư, chủ đầu tư, nhà thầu xây dựng trong quản lý chi phí đầu tư xây
dựng.
2. Chính phủ quy định chi tiết về quản lý chi phí đầu tư xây dựng.
Điều 134. Tổng mức đầu tư xây dựng
1. Tổng mức đầu tư xây
dựng là toàn bộ chi phí đầu tư xây dựng của dự án được xác định phù hợp với
thiết kế cơ sở và các nội dung của Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng.
Trường hợp phải lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng thì việc
xác định sơ bộ tổng mức đầu tư theo thiết kế sơ bộ là cơ sở để ước tính chi phí
đầu tư xây dựng.
2.
Nội dung tổng mức đầu tư xây dựng gồm chi phí xây dựng, thiết bị, bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư, quản lý dự án, tư vấn đầu tư xây dựng, chi phí khác và
chi phí dự phòng cho khối lượng phát sinh và trượt giá. Đối với dự án chỉ yêu
cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng, tổng mức đầu tư xây dựng
bao gồm các chi phí trong dự toán xây dựng công trình theo quy định tại Điều 135
của Luật này, chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và chi phí khác.
3. Tổng mức đầu tư xây
dựng được xác định từ khối lượng xây dựng tính theo thiết kế cơ sở và các yêu
cầu cần thiết khác của dự án hoặc được xác định theo suất vốn đầu tư xây dựng
hoặc từ dữ liệu về chi phí của các công trình tương tự đã thực hiện.
4. Tổng
mức đầu tư xây dựng phải được thẩm định, phê duyệt và là cơ sở để quản lý chi
phí của dự án. Đối với dự án sử dụng vốn nhà nước, tổng mức đầu tư xây dựng được phê duyệt là mức chi phí
tối đa mà chủ đầu tư được phép sử dụng để thực hiện dự án.
5. Tổng mức
đầu tư xây dựng được phê duyệt của dự án sử dụng vốn nhà nước chỉ được điều
chỉnh khi điều chỉnh dự án theo quy định tại khoản 1 Điều 61 của Luật
này. Đối với dự án sử dụng vốn khác,
việc điều chỉnh tổng mức đầu tư do người quyết định đầu tư quyết định.
Điều 135. Dự toán xây dựng
1. Dự toán xây dựng là chi
phí cần thiết để xây dựng công trình, thực hiện gói thầu, công việc xây dựng
được xác định trên cơ sở khối lượng tính toán từ thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, yêu cầu công việc phải thực hiện và định
mức, giá xây dựng.
2. Nội
dung dự toán xây dựng gồm chi phí về xây dựng, thiết bị, quản lý dự án, tư vấn
đầu tư xây dựng, chi phí khác và dự
phòng.
3. Dự toán xây dựng sử dụng
vốn nhà nước được phê duyệt theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 82 của Luật này là cơ
sở xác định giá gói thầu và đàm phán, ký kết hợp đồng xây dựng.
4. Dự toán xây dựng được
phê duyệt của dự án sử dụng vốn nhà nước chỉ được điều chỉnh trong các trường
hợp sau:
a) Điều chỉnh tổng mức đầu
tư xây dựng theo quy định tại khoản 1 Điều 61 của Luật này;
b) Được phép thay đổi, bổ
sung thiết kế không trái với thiết kế cơ sở hoặc thay đổi cơ cấu chi phí dự
toán xây dựng nhưng không vượt tổng mức đầu tư xây dựng được phê duyệt;
c) Việc điều chỉnh dự toán
xây dựng công trình phải được thẩm định, phê duyệt theo quy định của pháp luật
về xây dựng.
5. Việc điều chỉnh dự toán
xây dựng các dự án sử dụng vốn khác do người quyết định đầu tư, chủ đầu tư
quyết định.
Điều 136. Định mức, giá xây dựng công trình và chỉ
số giá xây dựng
1. Hệ thống định mức xây
dựng gồm định mức kinh tế - kỹ thuật và định mức chi phí. Giá xây dựng công
trình gồm đơn giá xây dựng chi tiết và giá xây dựng tổng hợp cho nhóm, loại
công tác xây dựng, đơn vị kết cấu, bộ phận công trình hoặc công trình.
2. Đơn giá xây dựng công
trình được xác định trên cơ sở giá thị trường hoặc định mức xây dựng và giá vật
liệu, nhân công, máy thi công, các yếu tố chi phí cần thiết khác phù hợp với
mặt bằng giá thị trường tại khu vực xây dựng.
3. Hệ thống định mức và
giá xây dựng quy định tại khoản 1 Điều này do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
công bố là cơ sở để chủ đầu tư sử dụng, tham khảo trong xác định và quản lý chi
phí đầu tư xây dựng.
4. Chỉ số giá xây dựng là
chỉ tiêu phản ánh mức độ biến động của giá xây dựng công trình theo thời gian
và làm cơ sở cho việc xác định, điều chỉnh tổng mức đầu tư, dự toán xây dựng
công trình, giá hợp đồng xây dựng và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công
trình.
Bộ Xây dựng công bố chỉ số
giá xây dựng quốc gia, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố chỉ số giá xây dựng tại
địa phương.
Điều 137. Thanh toán, quyết toán dự án đầu
tư xây dựng
1. Việc thanh toán, quyết toán dự án đầu tư xây
dựng được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý vốn đầu tư. Chủ đầu
tư hoặc đại diện hợp pháp của chủ đầu tư chịu trách nhiệm trước pháp luật về
tính chính xác, hợp pháp của các đơn giá, khối lượng và giá trị đề nghị thanh
toán trong hồ sơ thanh toán.
2. Công trình xây dựng
sau khi hoàn thành được nghiệm thu bàn giao đưa vào sử dụng phải thực hiện
quyết toán dự án đầu tư xây dựng. Đối với dự án sử dụng vốn nhà nước,
người quyết định đầu tư phê duyệt quyết toán dự án đầu tư trong giới hạn tổng
mức đầu tư được phê duyệt. Thời hạn quyết toán dự án đầu tư xây dựng theo quy
định của Chính phủ.
3. Thanh toán, quyết toán hợp đồng xây dựng
thực hiện theo quy định tại Điều 144 và Điều 147 của Luật này.
Mục
2
HỢP
ĐỒNG XÂY DỰNG
Điều 138. Quy định chung về hợp đồng xây dựng
1. Hợp đồng xây dựng là hợp đồng dân sự được thoả thuận bằng văn bản
giữa bên giao thầu và bên nhận thầu để
thực hiện một phần hay toàn bộ công việc trong hoạt động đầu tư xây dựng.
2. Nguyên tắc ký kết hợp đồng xây dựng gồm:
a)
Tự nguyện, bình đẳng, hợp tác, không trái pháp luật và đạo đức xã hội;
b)
Bảo đảm có đủ vốn để thanh toán theo thỏa thuận của hợp đồng;
c)
Đã hoàn thành việc lựa chọn nhà thầu và kết thúc quá trình đàm phán hợp đồng;
d)
Trường hợp bên nhận thầu là liên danh nhà thầu thì phải có thoả thuận liên
danh. Các thành viên trong liên danh phải ký tên, đóng dấu (nếu có) vào hợp
đồng xây dựng, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
3. Nguyên tắc thực hiện
hợp đồng xây dựng gồm:
a) Các bên hợp đồng phải thực hiện đúng các cam kết trong hợp đồng về phạm vi công việc, yêu cầu chất lượng,
số lượng, chủng loại, thời hạn, phương thức và các thoả thuận khác;
b) Trung thực, hợp tác và đúng
pháp luật;
c) Không xâm phạm đến lợi ích của Nhà nước, cộng đồng và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác.
4.
Ngôn ngữ sử dụng trong hợp đồng xây dựng là tiếng Việt. Trường hợp hợp đồng xây
dựng có sự tham gia của bên nước ngoài thì ngôn ngữ sử dụng là tiếng Việt và
ngôn ngữ khác do các bên hợp đồng thỏa thuận.
5. Hợp
đồng xây dựng phải được ký kết và thực hiện phù hợp với quy định của Luật này
và quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 139. Hiệu lực của hợp đồng xây dựng
a) Người ký kết hợp đồng phải có đủ năng lực hành vi dân sự, đúng thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
b)Bảo đảm các nguyên tắc ký kết hợp đồng xây dựng quy định tại điểm a
khoản 2 Điều 138 của Luật này;
c) Bên nhận thầu phải có đủ điều kiện năng lực hoạt động, năng lực hành
nghề xây dựng theo quy định của Luật này.
2. Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng xây dựng
là thời điểm ký kết hợp đồng hoặc thời điểm cụ thể khác do các bên hợp đồng
thoả thuận.
Điều 140. Các loại hợp đồng xây dựng
1. Hợp đồng xây dựng được
phân loại theo tính chất, nội dung công việc thực hiện và giá hợp đồng áp dụng.
2. Theo tính chất, nội
dung công việc thực hiện, hợp đồng xây
dựng gồm:
a) Hợp đồng tư vấn xây
dựng;
b) Hợp đồng thi công xây
dựng công trình;
c) Hợp đồng cung cấp thiết bị lắp đặt vào công trình xây dựng;
d)
Hợp đồng thiết kế - mua sắm vật tư, thiết bị - thi công xây dựng, hợp đồng chìa
khoá trao tay;
đ)
Hợp đồng xây dựng khác.
3. Theo hình thức giá hợp đồng áp dụng, hợp đồng xây dựng gồm:
a) Hợp đồng trọn gói;
b) Hợp đồng theo đơn giá cố định;
c) Hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh;
d) Hợp đồng theo thời gian;
đ) Hợp đồng theo chi phí cộng phí;
e) Hợp đồng theo giá kết hợp;
g) Hợp đồng xây dựng khác;
h) Hợp đồng xây dựng sử dụng vốn nhà nước chỉ áp dụng các loại hợp đồng
quy định tại các điểm a, b, c và d khoản này hoặc kết hợp các loại hợp đồng
này.
Điều 141.
Nội dung hợp đồng xây dựng
1. Hợp đồng xây dựng gồm
các nội dung sau:
a) Căn cứ pháp lý áp dụng;
b) Ngôn ngữ áp dụng;
c) Nội dung và khối lượng
công việc;
d) Chất lượng, yêu cầu kỹ
thuật của công việc, nghiệm thu và bàn giao;
đ) Thời gian và tiến độ
thực hiện hợp đồng;
e) Giá hợp đồng, tạm ứng,
đồng tiền sử dụng trong thanh toán và thanh toán hợp đồng xây dựng;
g) Bảo đảm thực hiện hợp
đồng, bảo lãnh tạm ứng hợp đồng;
h) Điều chỉnh hợp đồng xây
dựng;
i) Quyền và nghĩa vụ của
các bên tham gia hợp đồng xây dựng;
k) Trách nhiệm do vi phạm
hợp đồng, thưởng và phạt vi phạm hợp đồng;
l) Tạm ngừng và chấm dứt
hợp đồng xây dựng;
m) Giải quyết tranh chấp
hợp đồng xây dựng;
n) Rủi ro và bất khả
kháng;
o) Quyết toán và thanh lý
hợp đồng xây dựng;
p) Các nội dung khác.
2. Đối với hợp đồng tổng
thầu xây dựng ngoài các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này còn phải được bổ
sung về nội dung và trách nhiệm quản lý của tổng thầu xây dựng.
3. Chính phủ quy định chi
tiết về hợp đồng xây dựng.
Điều 142. Hồ sơ hợp đồng xây dựng
1. Hồ sơ hợp đồng xây dựng
gồm hợp đồng có nội dung theo quy định tại Điều 141 của Luật này và các tài
liệu kèm theo hợp đồng.
2. Tài liệu kèm theo hợp
đồng xây dựng gồm một số hoặc toàn bộ các tài liệu sau:
a) Văn bản thông báo trúng
thầu hoặc chỉ định thầu;
b) Điều kiện cụ thể của
hợp đồng hoặc Điều khoản tham chiếu đối với hợp đồng tư vấn xây dựng;
c) Điều kiện chung của hợp
đồng;
d) Hồ sơ mời thầu hoặc hồ
sơ yêu cầu của bên giao thầu;
đ) Các bản vẽ thiết kế và
các chỉ dẫn kỹ thuật;
e) Hồ sơ dự thầu hoặc hồ
sơ đề xuất của bên nhận thầu;
g) Biên bản đàm phán hợp
đồng, văn bản sửa đổi, bổ sung hợp đồng;
h) Các phụ lục của hợp
đồng;
i) Các tài liệu khác có
liên quan.
3. Thứ tự ưu tiên áp dụng
các tài liệu kèm theo hợp đồng xây dựng do các bên tham gia hợp đồng thỏa thuận.
Trường hợp các bên tham gia hợp đồng không thoả thuận thì áp dụng theo thứ tự
quy định tại khoản 2 điều này.
Điều 143. Điều chỉnh hợp đồng xây dựng
1. Điều chỉnh hợp đồng xây dựng gồm điều chỉnh về
khối lượng, tiến độ, đơn giá hợp đồng và các nội dung khác do các bên thỏa
thuận trong hợp đồng. Điều chỉnh hợp đồng xây dựng chỉ được áp dụng trong thời
gian thực hiện hợp đồng.
2.
Các trường hợp được điều chỉnh hợp đồng xây dựng:
a) Do các bên thỏa thuận
trong hợp đồng phù hợp với các quy định của Luật này và pháp luật khác có liên
quan;
b) Khi Nhà nước thay đổi
các chính sách làm ảnh hưởng trực tiếp đến việc thực hiện hợp đồng, trừ trường
hợp các bên hợp đồng có thỏa thuận khác;
c) Khi dự án được điều
chỉnh có ảnh hưởng đến hợp đồng, trừ trường hợp các bên hợp đồng có thỏa thuận
khác;
d) Các trường hợp bất khả
kháng theo quy định của pháp luật.
3.
Ngoài
các quy định nêu tại khoản 1và khoản 2 Điều này, việc điều chỉnh giá hợp đồng
xây dựng thuộc dự án sử dụng vốn Nhà nước còn phải tuân thủ các quy định sau:
a)
Việc điều chỉnh đơn giá thực hiện hợp đồng chỉ áp dụng đối với hợp đồng theo
đơn giá điều chỉnh và hợp đồng theo thời gian;
b)
Đơn giá trong hợp đồng được điều chỉnh theo nội dung, phạm vi, phương pháp và
căn cứ điều chỉnh hợp đồng được các bên thỏa thuận trong hợp đồng phù hợp với
quy định của pháp luật;
c)
Khi điều chỉnh hợp đồng làm thay đổi mục tiêu đầu tư, thời gian thực hiện hợp
đồng, làm vượt dự toán gói thầu xây dựng được duyệt thì phải được người quyết
định đầu tư cho phép.
Điều 144. Thanh toán hợp
đồng xây dựng
1. Việc thanh toán hợp
đồng xây dựng phải phù hợp với loại hợp đồng, giá hợp đồng và các điều kiện
trong hợp đồng mà các bên đã ký kết.
2. Các bên hợp đồng thỏa
thuận về phương thức thanh toán, thời gian thanh toán, hồ sơ thanh toán và điều
kiện thanh toán.
3. Bên giao thầu phải
thanh toán đủ giá trị của từng lần thanh toán cho bên nhận thầu sau khi đã giảm
trừ tiền tạm ứng, tiền bảo hành công trình theo thỏa thuận hợp đồng, trừ trường
hợp các bên có thỏa thuận khác.
4. Đối với hợp đồng trọn
gói, việc thanh toán được thực hiện theo tỷ lệ phần trăm giá hợp đồng hoặc giá
công trình, hạng mục công trình, khối lượng công việc tương ứng với giai đoạn
thanh toán được các bên thỏa thuận trong hợp đồng.
5. Đối với hợp đồng theo
đơn giá cố định và đơn giá điều chỉnh, việc thanh toán trên cơ sở khối lượng
thực tế hoàn thành được nghiệm thu và đơn giá hợp đồng hoặc đơn giá điều chỉnh
theo thỏa thuận hợp đồng.
6. Đối với hợp đồng theo
thời gian, việc thanh toán chi phí chuyên gia tư vấn được xác định trên cơ sở
mức tiền lương chuyên gia và các chi phí liên quan đến hoạt động của chuyên gia
tư vấn nhân với thời gian làm việc thực tế được nghiệm thu (theo tháng, tuần,
ngày, giờ).
7. Đối với hợp đồng theo
chi phí, cộng phí việc thanh toán được thực hiện trên cơ sở chi phí trực tiếp
thực hiện công việc của hợp đồng và các chi phí quản lý, lợi nhuận của bên nhận
thầu theo thỏa thuận.
8. Việc thanh toán đối với
khối lượng phát sinh chưa có đơn giá trong hợp đồng xây dựng được thực hiện
theo thỏa thuận hợp đồng.
9. Đồng tiền sử dụng trong thanh toán hợp đồng
xây dựng là Đồng Việt Nam; trường hợp sử dụng ngoại tệ để thanh toán do các bên
hợp đồng thỏa thuận nhưng không trái với quy định của pháp luật về quản lý
ngoại hối.
Điều 145. Tạm dừng và chấm dứt hợp đồng xây dựng
1. Các bên
hợp đồng có quyền tạm dừng thực hiện hợp đồng xây dựng trong trường hợp sau:
a) Bên giao
thầu có quyền tạm dừng thực hiện hợp đồng xây dựng khi bên nhận thầu không đáp
ứng yêu cầu về chất lượng, an toàn lao động và tiến độ theo hợp đồng đã ký kết;
b) Bên nhận
thầu có quyền tạm dừng thực hiện hợp đồng xây dựng khi bên giao thầu vi phạm
các thỏa thuận về thanh toán.
2. Bên giao thầu
có quyền chấm dứt thực hiện hợp đồng trong trường hợp sau:
a) Bên nhận thầu bị phá sản hoặc giải
thể;
b) Bên nhận thầu từ chối hoặc liên tục
không thực hiện công việc theo hợp đồng dẫn đến vi phạm tiến độ thực hiện theo
thỏa thuận hợp đồng.
3. Bên nhận thầu có quyền chấm dứt hợp
đồng trong trường hợp sau:
a) Bên giao thầu bị phá sản hoặc giải
thể;
b) Do lỗi của bên giao thầu dẫn tới
công việc bị dừng liên tục vượt quá thời hạn đã thỏa thuận của các bên, trừ
trường hợp các bên có thoả thuận khác;
c) Bên giao thầu không thanh toán cho
bên nhận thầu vượt quá thời hạn đã thỏa thuận của các bên kể từ ngày bên giao
thầu nhận đủ hồ sơ thanh toán hợp lệ, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận
khác.
4. Trước khi một bên tạm dừng, chấm
dứt thực hiện hợp đồng xây dựng theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này
thì phải thông báo cho bên kia bằng văn bản, trong đó nêu rõ lý do tạm dừng,
chấm dứt hợp đồng; trường hợp không thông báo mà gây thiệt hại cho bên kia thì
phải bồi thường thiệt hại.
Điều 146. Thưởng, phạt hợp đồng xây dựng, bồi
thường thiệt hại do vi phạm và giải quyết tranh chấp hợp đồng xây dựng
1. Thưởng, phạt
hợp đồng xây dựng phải được các bên thỏa thuận và ghi trong hợp đồng.
2. Đối với
công trình xây dựng sử dụng vốn nhà nước, mức phạt hợp đồng không vượt quá 12%
giá trị phần hợp đồng bị vi phạm. Ngoài mức phạt theo thỏa thuận, bên vi phạm
hợp đồng còn phải bồi thường thiệt hại cho bên kia, bên thứ ba (nếu có) theo
quy định của Luật này và pháp luật có liên quan khác.
3. Bên nhận thầu
phải bồi thường thiệt hại cho bên giao thầu trong các trường hợp sau:
a) Chất lượng công việc không bảo đảm
với thỏa thuận trong hợp đồng hoặc kéo dài thời hạn hoàn thành do lỗi của bên
nhận thầu gây ra;
b) Do nguyên nhân của bên nhận thầu
dẫn tới gây thiệt hại cho người và tài sản trong thời hạn bảo hành.
4. Bên giao thầu
phải bồi thường cho bên nhận thầu trong các trường hợp sau:
a) Do nguyên nhân của bên giao thầu
dẫn tới công việc theo hợp đồng bị gián đoạn, thực hiện chậm tiến độ, gặp rủi
ro, điều phối máy, thiết bị, vật liệu và cấu kiện tồn kho cho bên nhận thầu;
b) Bên giao thầu cung cấp tài liệu,
điều kiện cần thiết cho công việc không đúng với các thỏa thuận trong hợp đồng
làm cho bên nhận thầu phải thi công lại, tạm dừng hoặc sửa đổi công việc;
c) Trường hợp trong hợp đồng xây dựng
quy định bên giao thầu cung cấp nguyên vật liệu, thiết bị, các yêu cầu khác mà
cung cấp không đúng thời gian và yêu cầu theo quy định;
d) Bên giao thầu chậm thanh toán theo
thoả thuận trong hợp đồng.
5. Trường hợp một bên không thực hiện
nghĩa vụ hợp đồng hoặc thực hiện nghĩa vụ hợp đồng không phù hợp với quy định
thì sau khi thực hiện nghĩa vụ hoặc áp dụng biện pháp sửa chữa còn phải chịu
trách nhiệm bồi thường thiệt hại nếu bên kia còn bị những thiệt hại khác, mức
bồi thường thiệt hại phải tương đương với mức tổn thất của bên kia.
6. Trường hợp một
bên vi phạm hợp đồng do nguyên nhân của bên thứ ba, bên vi phạm phải chịu trách
nhiệm vi phạm hợp đồng trước bên kia. Tranh chấp giữa bên vi phạm với bên thứ
ba được giải quyết theo quy định của pháp luật.
7. Trường hợp hành vi vi phạm hợp đồng
của một bên xâm hại tới thân thể, quyền lợi, tài sản của bên kia, bên bị tổn
hại có quyền yêu cầu bên kia gánh chịu trách nhiệm vi phạm hợp đồng theo thỏa
thuận trong hợp đồng và quy định của pháp luật có liên quan.
8. Nguyên tắc và trình tự giải quyết
tranh chấp hợp đồng xây dựng được quy định như sau:
a) Tôn trọng các thỏa thuận hợp đồng
và các cam kết trong quá trình thực hiện hợp đồng, bảo đảm bình đằng và hợp
tác;
b) Các bên
hợp đồng có trách nhiệm tự thương lượng giải quyết tranh chấp. Trường hợp các
bên hợp đồng không tự thương lượng được thì tranh chấp được giải quyết thông
qua hòa giải, trọng tài thương mại hoặc tòa án theo quy định của pháp luật.
Điều 147. Quyết toán, thanh lý hợp đồng xây dựng
1. Bên nhận thầu có trách nhiệm quyết toán hợp đồng xây dựng với bên
giao thầu phù hợp với loại hợp đồng và hình thức giá hợp đồng áp dụng. Nội dung
quyết toán hợp đồng xây dựng phải phù hợp với thoả thuận trong hợp đồng xây
dựng.
2. Thời hạn thực hiện quyết toán hợp đồng xây dựng do các bên thoả
thuận. Riêng đối với hợp đồng xây dựng sử dụng vốn nhà nước, thời hạn quyết
toán hợp đồng không vượt quá 60 ngày, kể từ ngày nghiệm thu hoàn thành toàn bộ
công việc của hợp đồng, bao gồm cả phần công việc phát sinh (nếu có). Trường
hợp hợp đồng xây dựng có quy mô lớn thì được phép kéo dài thời hạn thực hiện
quyết toán hợp đồng nhưng không vượt quá 120 ngày.
3. Hợp đồng xây dựng được thanh lý trong trường hợp sau:
a) Các bên đã hoàn thành nghĩa vụ theo hợp đồng;
b) Hợp đồng xây dựng bị chấm dứt hoặc huỷ bỏ
theo quy định của pháp luật.
4. Thời hạn thanh lý hợp
đồng xây dựng do các bên hợp đồng thỏa thuận. Đối với hợp đồng xây dựng sử dụng
vốn nhà nước, thời hạn thanh lý hợp đồng là 45 ngày kể từ ngày các bên hợp đồng
hoàn thành các nghĩa vụ theo hợp đồng hoặc hợp đồng bị chấm dứt theo quy định
tại khoản 2 Điều 145 của Luật này. Đối với hợp
đồng xây dựng có quy mô lớn, việc thanh lý hợp đồng có thể được kéo dài nhưng
không quá 90 ngày.
CHƯƠNG VIII
ĐIỀU KIỆN NĂNG LỰC HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG
Điều 148. Quy định chung
về điều kiện năng lực của tổ chức, cá nhân hoạt động xây dựng
1. Cá nhân tham gia hoạt động xây dựng phải có văn
bằng, chứng chỉ đào tạo phù hợp với công việc đảm nhận do các cơ sở đào tạo hợp
pháp cấp.
2. Nhà thầu là tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động xây dựng tại Việt Nam
phải tuân thủ quy định của pháp luật về đấu thầu và được cơ quan quản lý nhà
nước về xây dựng cấp giấy phép hoạt động.
3. Những chức danh, cá nhân
hành nghề hoạt động xây dựng độc lập phải có chứng chỉ hành nghề theo quy định
gồm an toàn lao động; giám đốc quản lý dự
án, cá nhân trực tiếp tham gia quản lý dự án; chủ trì thiết kế quy hoạch xây dựng;
chủ nhiệm khảo sát xây dựng; chủ nhiệm, chủ trì thiết kế, thẩm tra thiết kế xây
dựng; chỉ huy trưởng công trường; giám sát thi công xây dựng; kiểm định xây
dựng; định giá xây dựng. Chứng chỉ hành
nghề được phân thành hạng I, hạng II,
hạng III.
4. Tổ chức tham gia hoạt động xây dựng được
phân thành hạng I, hạng II, hạng III do cơ quan nhà nước có thẩm quyền về xây
dựng đánh giá, cấp chứng chỉ năng lực. Bộ Xây dựng cấp chứng chỉ năng lực hạng
I; Sở Xây dựng cấp chứng chỉ năng lực hạng II, hạng III. Tổ chức tham gia hoạt
động xây dựng phải đăng ký kinh doanh ngành nghề phù hợp theo quy định của pháp
luật.
5. Chính phủ quy định chi tiết về điều kiện năng lực của tổ chức, cá nhân hoạt
động xây dựng; điều kiện, thẩm quyền, trình tự, thủ tục cấp phép hoạt động của
nhà thầu là tổ chức, cá nhân nước ngoài; chương trình, nội dung, hình thức tổ chức sát hạch cấp chứng chỉ hành
nghề, chứng chỉ năng lực của tổ chức và điều kiện của cơ sở đào tạo, bồi
dưỡng nghiệp vụ về hoạt động xây dựng.
Điều 149. Chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng
1.
Chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng là văn bản xác
nhận năng lực hành nghề, do cơ quan có thẩm quyền cấp cho cá nhân quy định tại
khoản 3 Điều 148 của Luật này có đủ trình độ chuyên môn và kinh nghiệm nghề
nghiệp về lĩnh vực hành nghề.
2. Cá nhân được cấp
chứng chỉ hành nghề hoạt động
xây dựng phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Có trình độ chuyên môn phù hợp với nội dung đề
nghị cấp chứng chỉ hành nghề;
b) Có thời gian và kinh nghiệm tham gia công việc phù hợp với nội dung đề
nghị cấp chứng chỉ hành nghề;
c) Đã qua sát hạch kiểm tra kinh nghiệm nghề
nghiệp và kiến thức pháp luật liên quan đến lĩnh vực hành nghề.
3. Thẩm quyền sát hạch, cấp chứng chỉ hành
nghề hoạt động xây dựng được
quy định như sau:
a) Cơ quan chuyên môn
thuộc Bộ Xây dựng có thẩm quyền sát hạch, cấp chứng chỉ hành
nghề
hoạt động xây dựng hạng I;
b) Sở Xây
dựng,
tổ chức xã hội - nghề nghiệp có đủ điều kiện theo quy định của Chính phủ có
thẩm quyền sát hạch, cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng các hạng còn lại.
Điều 150. Điều kiện của tổ chức lập thiết kế quy hoạch xây dựng
1. Có
đủ điều kiện năng lực lập thiết kế quy hoạch xây dựng phù hợp.
2. Cá
nhân đảm nhận chức danh chủ nhiệm, chủ trì thiết kế đồ án quy hoạch xây dựng
phải có chứng chỉ hành nghề và năng lực phù hợp với từng loại quy hoạch xây dựng.
Điều 151. Điều kiện của tổ chức lập, thẩm tra dự án đầu tư xây
dựng
1. Có
đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng phù hợp với công việc lập, thẩm tra dự
án đầu tư xây dựng.
2. Cá
nhân đảm nhận chức danh chủ nhiệm lập, thẩm tra dự án; cá nhân tham gia lập,
thẩm tra dự án phải có năng lực hành nghề phù hợp với từng loại dự án đầu tư
xây dựng. Thành viên tham gia phải đủ năng lực hành nghề lập dự án phù hợp với
yêu cầu của dự án đầu tư xây dựng.
Điều 152. Điều kiện của tổ chức tư vấn quản lý dự án, Ban quản lý
dự án đầu tư xây dựng
1. Tổ chức tư vấn quản lý dự
án đầu tư xây dựng phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Có đủ điều kiện năng lực
hoạt động xây dựng phù hợp với công việc quản lý dự án theo quy mô, loại dự án;
b) Cá nhân đảm nhận chức danh
giám đốc quản lý dự án, cá nhân trực tiếp tham gia quản lý dự án phải có chuyên
môn phù hợp, được đào tạo, kinh nghiệm công tác và chứng chỉ hành nghề phù hợp
với quy mô, loại dự án.
2. Ban quản lý dự án đầu tư
xây dựng phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Có quyết định thành lập
của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối với Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng
chuyên ngành, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực hoặc của chủ đầu tư đối
với Ban quản lý dự án do mình thành lập;
b) Có đủ điều kiện năng lực
hoạt động xây dựng phù hợp với công việc quản lý dự án theo quy mô, loại dự án;
c) Có cơ cấu tổ chức phù hợp
với yêu cầu nhiệm vụ quản lý dự án; có trụ sở, văn phòng làm việc ổn định;
d) Cá nhân đảm nhận chức danh
giám đốc quản lý dự án, cá nhân trực tiếp tham gia quản lý dự án phải có chuyên
môn phù hợp, được đào tạo, kinh nghiệm công tác và chứng chỉ hành nghề phù hợp
với quy mô, loại dự án.
Điều 153. Điều kiện của tổ chức khảo sát xây dựng
1. Có đủ năng lực khảo sát xây dựng.
2. Mỗi nhiệm vụ khảo sát xây dựng phải có chủ
nhiệm khảo sát xây dựng do nhà thầu khảo sát xây dựng chỉ định. Chủ nhiệm khảo
sát xây dựng phải có đủ năng lực hành nghề khảo sát xây dựng và chứng chỉ hành
nghề phù hợp. Cá nhân tham gia từng công việc khảo sát xây dựng phải có chuyên
môn phù hợp với công việc được giao.
3. Máy, thiết bị phục vụ khảo sát xây dựng phải
đáp ứng yêu cầu về chất lượng, bảo đảm an toàn cho công tác khảo sát và bảo vệ
môi trường.
4. Phòng thí nghiệm phục vụ
khảo sát xây dựng phải đủ tiêu chuẩn theo quy định và được cơ quan quản lý nhà
nước có thẩm quyền về xây dựng công nhận.
Điều 154. Điều kiện của tổ chức thiết kế, thẩm tra thiết kế xây
dựng công trình
1. Có đủ điều kiện năng lực hoạt động thiết kế,
thẩm tra thiết kế xây dựng công trình.
2. Cá nhân đảm nhận chức danh chủ nhiệm thiết kế,
chủ trì thiết kế phải có năng lực hành nghề thiết kế xây dựng và có chứng chỉ
hành nghề phù hợp với yêu cầu của loại, cấp công trình.
Điều 155. Điều kiện của tổ chức tư vấn giám sát thi công xây dựng
công trình, kiểm định xây dựng
1. Có đủ điều kiện năng lực phù hợp với công việc
giám sát thi công xây dựng công trình, kiểm định xây dựng.
2. Cá nhân tư vấn giám sát thi công xây dựng công
trình, kiểm định xây dựng phải có chứng chỉ hành nghề phù hợp với công việc
thực hiện.
Điều 156. Điều kiện của
tổ chức tư vấn quản lý chi phí đầu tư xây dựng
1. Có đủ điều kiện năng lực hoạt động quản lý chi
phí đầu tư xây dựng.
2. Cá nhân chủ trì việc lập, thẩm tra và quản lý
chi phí đầu tư xây dựng phải có chứng chỉ hành nghề định giá xây dựng.
Điều 157. Điều kiện của tổ chức thi công xây dựng công trình
1. Có đủ năng lực hoạt động thi công xây dựng công
trình tương ứng với loại, cấp công trình xây dựng.
2. Chỉ huy trưởng công trường có năng lực hành
nghề thi công xây dựng công trình và chứng chỉ hành nghề phù hợp.
3. Có thiết bị thi công đáp ứng yêu cầu về an toàn
và chất lượng xây dựng công trình.
Điều 158. Điều kiện của cá nhân hành nghề độc lập
Cá nhân hành nghề độc lập thiết kế quy hoạch xây
dựng, khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng công trình, giám sát khảo sát xây
dựng, giám sát thi công xây dựng công trình, định giá xây dựng phải đáp ứng các
điều kiện sau:
1. Có đăng ký hoạt động các lĩnh vực phù hợp với
nội dung hành nghề;
2. Có chứng chỉ hành nghề và
năng lực phù hợp với công việc thực hiện.
Điều 159. Quản lý và giám sát năng lực hoạt động xây dựng
1. Tổ chức tham gia hoạt động
xây dựng có trách nhiệm đăng ký thông tin về năng lực hoạt động xây dựng của
mình với Bộ Xây dựng, Sở Xây dựng nơi có trụ sở chính của tổ chức.
2. Cá nhân hành nghề độc lập
trong hoạt động xây dựng có trách nhiệm đăng ký thông tin về năng lực hành nghề
của mình với Sở Xây dựng nơi thường trú.
3. Bộ Xây dựng, Sở Xây dựng có
trách nhiệm hướng dẫn việc đăng ký thông tin năng lực hoạt động xây dựng của tổ
chức, năng lực hành nghề của cá nhân để đăng tải trên trang thông tin điện tử
do mình quản lý; kiểm tra, xử lý vi phạm trong việc chấp hành các quy định về
điều kiện năng lực hoạt động của các chủ đầu tư, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt
động xây dựng.
4. Chủ đầu tư có trách nhiệm
kiểm tra, đánh giá việc kê khai năng lực hoạt động xây dựng, năng lực hành nghề
xây dựng của nhà thầu dự thầu phù hợp với yêu cầu của gói thầu và thông tin về
năng lực hoạt động xây dựng đã được đăng ký theo quy định tại Điều này.
CHƯƠNG IX
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
CỦA CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC
Điều
160. Nội dung quản lý nhà nước về
hoạt động đầu tư xây dựng
1. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện các chiến lược, đề
án, quy hoạch, kế hoạch phát triển thị trường xây dựng và năng lực ngành xây
dựng.
2. Ban hành và tổ chức thực
hiện các văn bản quy phạm pháp luật về xây dựng.
3. Xây dựng và ban hành tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật về xây dựng.
4. Tổ chức, quản lý thống nhất quy hoạch xây dựng,
hoạt động quản lý dự án, thẩm định dự án, thiết kế xây dựng; ban hành, công bố
các định mức và giá xây dựng.
5. Hướng dẫn, kiểm tra và đánh giá việc thực hiện
công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng; quản lý chi phí đầu tư xây
dựng và hợp đồng xây dựng; quản lý năng lực hoạt động xây dựng, thực hiện quản
lý công tác đấu thầu trong hoạt động xây dựng; quản lý an toàn, vệ sinh lao
động, bảo vệ môi trường trong thi công xây dựng công trình.
6. Cấp, thu hồi giấy phép, chứng chỉ, chứng nhận
trong hoạt động đầu tư xây dựng.
7. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo và xử lý vi phạm trong hoạt động đầu tư xây dựng.
8. Tổ chức nghiên cứu, ứng
dụng khoa học, công nghệ, phổ
biến kiến thức, pháp luật về xây dựng.
9. Đào tạo nguồn nhân lực tham gia hoạt động đầu
tư xây dựng.
10. Quản lý,
cung cấp thông tin phục vụ hoạt động đầu tư xây dựng.
11. Quản lý, lưu trữ hồ sơ công trình xây dựng.
12. Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực hoạt động đầu
tư xây dựng.
Điều 161. Trách nhiệm của Chính phủ
1. Thống nhất quản lý nhà nước về hoạt động đầu tư
xây dựng trong phạm vi cả nước; chỉ đạo xây dựng và thực hiện chiến lược, kế
hoạch; ban hành văn bản quy phạm pháp luật về xây dựng.
2. Chỉ đạo các bộ, ngành, địa phương thực hiện
pháp luật về xây dựng; phân công, phân cấp quản lý nhà nước cho các bộ, ngành,
địa phương; chỉ đạo giải quyết những vấn đề quan trọng, phức tạp vướng mắc
trong quá trình quản lý hoạt động đầu tư xây dựng.
Điều 162. Trách nhiệm của Bộ Xây dựng
Bộ Xây dựng chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực
hiện thống nhất quản lý nhà nước trong hoạt động đầu tư xây dựng và có trách
nhiệm sau:
1. Chủ trì xây dựng, trình Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, đề án, quy hoạch, kế hoạch
phát triển thị trường xây dựng và năng lực ngành xây dựng.
2. Ban hành và tổ chức thực
hiện các văn bản quy phạm pháp luật theo thẩm quyền về xây dựng; ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
xây dựng, ban hành các văn bản hướng dẫn kỹ thuật xây dựng theo thẩm quyền.
3. Tổ chức, quản lý quy hoạch
xây dựng, hoạt động quản lý dự án, thẩm định dự án, thiết kế xây dựng; ban
hành, công bố các định mức và giá xây dựng.
4. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và đánh giá việc
thực hiện công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng; theo dõi, kiểm tra,
kiến nghị xử lý chất lượng và an toàn của các công trình quan trọng quốc gia,
công trình quy mô lớn, kỹ thuật phức tạp trong quá trình đầu tư xây dựng và
khai thác sử dụng; quản lý chi phí đầu tư xây dựng và hợp đồng xây dựng; quản
lý năng lực hoạt động xây dựng, thực hiện quản lý công tác đấu thầu trong hoạt
động xây dựng; tổ chức và xét duyệt giải thưởng chất lượng công trình xây dựng.
5. Cấp, cấp lại, điều chỉnh, gia hạn, thu hồi giấy
phép, chứng chỉ, chứng nhận trong hoạt động đầu tư xây dựng theo thẩm quyền.
6. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo và xử lý vi phạm trong hoạt động đầu tư xây dựng.
7. Tổ chức nghiên cứu, ứng
dụng khoa học, công nghệ, phổ
biến kiến thức, pháp luật về xây dựng.
8. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ
về hoạt động xây dựng cho cán bộ, công chức của các cơ quan quản lý nhà nước về
xây dựng.
9. Hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện
công tác quản lý an toàn, vệ sinh lao động, môi trường trong thi công xây dựng
công trình.
10. Phối hợp với các bộ, ngành, địa phương có liên
quan trong kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các dự án.
11. Quản lý,
cung cấp thông tin phục vụ hoạt động đầu tư xây dựng.
12. Quản lý, lưu trữ hồ sơ công trình xây dựng.
13. Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực hoạt động đầu
tư xây dựng.
14. Thực hiện các nhiệm vụ khác về hoạt động đầu
tư xây dựng được Chính phủ giao.
Điều 163. Trách nhiệm của các bộ, cơ quan ngang bộ
1. Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành
trong phạm vi quyền hạn của mình có trách nhiệm sau:
a) Phối hợp với Bộ Xây dựng để thực hiện quản lý
nhà nước về hoạt động đầu tư xây dựng và chịu trách nhiệm về quản lý chất lượng
công trình xây dựng chuyên ngành theo quy định của Luật này;
b) Nghiên cứu ban hành, hướng
dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy chuẩn, tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ
thuật chuyên ngành sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Xây dựng; tổ chức đào
tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ về đầu tư xây dựng cho cán bộ, công chức
của các cơ quan, đơn vị trực thuộc;
c) Theo dõi, kiểm tra và tổng hợp tình hình thực
hiện giám sát đánh giá đầu tư xây dựng công trình chuyên ngành thuộc phạm vi
quản lý theo quy định của pháp luật;
d) Phối hợp và hỗ trợ các bộ, cơ quan, tổ chức
khác có liên quan và Ủy ban nhân dân các cấp trong quá trình triển khai thực
hiện các dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành về những vấn đề thuộc phạm vi quản
lý của mình.
2. Các bộ, cơ quan ngang bộ có trách nhiệm sau:
a) Thực hiện chức năng quản lý nhà nước theo nhiệm
vụ, quyền hạn được phân công; ban hành văn bản theo thẩm quyền; chỉ đạo tổ chức
thực hiện các quy hoạch xây dựng, kế hoạch đầu tư xây dựng; tổ chức hướng dẫn,
kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật trong hoạt động đầu tư xây dựng;
b) Phối hợp với Bộ Xây dựng, cơ quan, tổ chức khác
có liên quan và Ủy ban nhân dân các cấp trong quá trình triển khai thực hiện
hoạt động đầu tư xây dựng về những vấn đề thuộc phạm vi quản lý được phân công;
c) Tổng hợp tình hình, thực hiện, kiểm tra, đánh
giá hoạt động đầu tư xây dựng và chịu trách nhiệm về quản lý chất lượng công
trình xây dựng thuộc phạm vi quản lý được phân công;
d) Thực hiện việc báo cáo định kỳ và hàng năm về
tình hình quản lý hoạt động đầu tư xây dựng của mình gửi Bộ Xây dựng để tổng
hợp, theo dõi;
đ) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của
pháp luật.
Điều 164. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm sau:
a) Thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động đầu tư
xây dựng trên địa bàn theo phân cấp của Chính phủ; ban hành văn bản theo thẩm
quyền; chỉ đạo tổ chức thực hiện các quy hoạch xây dựng, kế hoạch đầu tư xây
dựng; tổ chức hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm pháp luật trong hoạt
động đầu tư xây dựng;
b) Phối hợp và hỗ trợ các bộ, cơ quan ngang bộ
khác tổ chức triển khai thực hiện, theo dõi, kiểm tra và giám sát các dự án đầu
tư xây dựng trên địa bàn do mình quản lý. Chịu trách nhiệm về quản lý chất
lượng công trình xây dựng thuộc phạm vi quản lý được phân công;
c) Thực hiện báo cáo định kỳ và hàng năm về tình
hình quản lý hoạt động đầu tư xây dựng của địa phương gửi Bộ Xây dựng để tổng
hợp, theo dõi;
d) Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ
về đầu tư xây dựng cho cán bộ, công chức của các cơ quan, đơn vị trực thuộc;
đ) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của
pháp luật.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã có trách
nhiệm sau:
a) Thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động đầu tư
xây dựng trên địa bàn theo phân cấp; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn
nghiệp vụ về đầu tư xây dựng cho cán bộ, công chức của các cơ quan, đơn vị trực
thuộc;
b) Phối hợp, hỗ trợ Ủy ban nhân dân cấp trên tổ
chức triển khai thực hiện, theo dõi, kiểm tra và giám sát các dự án đầu tư xây
dựng trên địa bàn do mình quản lý. Chịu trách nhiệm về quản lý chất lượng công
trình xây dựng thuộc phạm vi quản lý được phân công;
c) Thực hiện báo cáo định kỳ và hàng năm về tình
hình quản lý hoạt động đầu tư xây dựng của địa phương gửi Ủy ban nhân dân cấp
trên để tổng hợp, theo dõi;
d) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của
pháp luật.
Điều 165. Thanh tra xây dựng
1. Thanh tra xây dựng thuộc Bộ Xây dựng, Sở Xây
dựng thực hiện chức năng thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành về xây
dựng đối với tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động đầu tư xây dựng.
2. Bộ Xây dựng chịu trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức
thực hiện thanh tra chuyên ngành về hoạt động đầu tư xây dựng trong phạm vi cả
nước. Sở Xây dựng chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện thanh tra chuyên ngành về
hoạt động đầu tư xây dựng tại địa phương.
3. Thanh tra chuyên ngành trong hoạt động đầu tư
xây dựng gồm:
a) Thanh tra việc chấp hành pháp luật của cơ quan,
tổ chức, cá nhân trong hoạt động đầu tư xây dựng;
b) Phát hiện, ngăn chặn và xử lý theo thẩm quyền
hoặc kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý các vi phạm pháp luật về
xây dựng.
4.
Chính phủ quy định chi tiết về thanh tra xây dựng.
CHƯƠNG X
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều
166. Điều khoản chuyển tiếp
1. Dự án đầu tư xây dựng đã được phê duyệt trước
ngày Luật này có hiệu lực thì không phải phê duyệt lại, các hoạt động tiếp theo
chưa được thực hiện thì thực hiện theo quy định của Luật này.
2. Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án sử
dụng vốn nhà nước được thành lập trước ngày Luật này có hiệu lực thì không phải
chuyển đổi hình thức tổ chức quản lý dự án theo quy định tại khoản 1 và khoản 2
Điều 62 của Luật này.
3. Công trình được xây dựng trước thời điểm Luật
này có hiệu lực đang tồn tại phù hợp với quy hoạch xây dựng nhưng sau khi giải
phóng mặt bằng không còn phù hợp về kiến trúc thì được phép tồn tại theo hiện
trạng; trường hợp cải tạo, sửa chữa, nâng cấp công trình thì phải thực hiện
theo quy định của Luật này.
4. Chính phủ quy định chi tiết khoản 1 Điều này.
Điều 167. Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng
01 năm 2015.
2. Luật xây dựng số
16/2003/QH11 và Điều 1 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên
quan đến đầu tư xây dựng cơ bản số 38/2009/QH12 hết liệu lực thi hành kể từ
ngày Luật này có hiệu lực.
Điều 168. Quy định chi tiết
Chính phủ, cơ quan có thẩm quyền quy định chi tiết
các điều, khoản được giao trong Luật.
Luật
này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp
thứ 7 thông qua ngày 18 tháng 6 năm 2014.
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI
Nguyễn Sinh Hùng
|